Đề số 1 - Đề thi học kì 2 - Tiếng Việt 5
Đề số 2 - Đề thi học kì 2 - Tiếng Việt 5
Đề số 3 - Đề thi học kì 2 - Tiếng Việt 5
Đề số 4 - Đề thi học kì 2 - Tiếng Việt 5
Đề số 5 - Đề thi học kì 2 - Tiếng Việt 5
Đề số 6 - Đề thi học kì 2 - Tiếng Việt 5
Đề số 7 - Đề thi học kì 2 - Tiếng Việt 5
Đề số 8 - Đề thi học kì 2 - Tiếng Việt 5
Đề số 9 - Đề thi học kì 2 - Tiếng Việt 5
Đề số 10 - Đề thi học kì 2 - Tiếng Việt 5
Đề bài
A. PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)
I/ Đọc thành tiếng (4 điểm)
GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.
1. Người công dân số Một (tiếp theo) (Trang 10 – TV5/T2)
2. Thái sư Trần Thủ Độ (Trang 15 – TV5/T2)
3. Trí dũng song toàn (Trang 25 – TV5/T2)
4. Cao Bằng (Trang 41 – TV5/T2)
5. Phân xử tài tình (Trang 46 – TV5/T2)
6. Hộp thư mật (Trang 62 – TV5/T2)
7. Cửa sông (Trang 74 – TV5/T2)
8. Nghĩa thầy trò (Trang 79 – TV5/T2)
9. Đất nước (Trang 94 – TV5/T2)
II/ Đọc hiểu (6 điểm)
Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
BẦU TRỜI NGOÀI CỬA SỔ
Đó là khung cửa sổ có bầu trời bên ngoài thật đẹp. Bầu trời ngoài cửa sổ ấy, lúc thì như một bức tranh nhiều màu sắc lúc thì như một trang sách hay. Bầu trời bên ngoài cửa sổ, Hà chỉ nhìn sắc mây thôi cũng có thể đoán biết mưa hay nắng, dông bão hay yên lành.
Bầu trời ngoài của sổ của bé Hà thường đầy ánh sáng, đầy màu sắc. Ở đấy, Hà thấy bao nhiêu điều lạ. Một đàn vàng anh, vàng như dát vàng lên lông, lên cành ấy, mà con trống bao giờ cũng to hơn, óng ánh sắc lông hơn – chợt bay đến rồi chợt bay đi. Nhưng có lúc, đàn vàng anh ấy đậu lên ngọn chót vót những cây bạch đàn chanh cao nhất giữa bầu trời ngoài cửa sổ. Những ngọn bạch đàn chanh cao vút ấy bỗng chốc đâm những "búp vàng". Rồi từ trên chót vót cao, vàng anh trống cất tiếng hót. Tiếng hót mang theo hương thơm lá bạch đàn chanh từ bầu trời bay vào cửa sổ. Đàn chim chớp cánh vàng khoe sắc với nắng rực rỡ, và tiếng chim lại như những chuỗi vàng lọc nắng bay đến với Hà. Chốc sau đàn chim chao cánh bay đi, nhưng tiếng hót như đọng mãi giữa bầu trời ngoài cửa sổ.
Buổi sáng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong từ bầu trời ngoài cửa sổ rọi vào nhà, in hình hoa lá trên mặt bàn, nền gạch hoa. Còn về đêm, trăng khi thì như chiếc thuyền vàng trôi trong mây trên bầu trời ngoài cửa sổ, lúc thì như chiếc đèn lồng thả ánh sáng xuống đầy sân.
Ôi! Khung của sổ nhỏ! Hà yêu nó quá! Hà thích ngồi bên của sổ nhổ tóc sâu cho bà, nghe bà kể chuyện cổ tích "Ngày xửa, ngày xưa..."
1. Khi ngắm bên ngoài bầu trời, Hà có thể đoán biết được thời tiết qua sự vật gì? (0,5 điểm)
A. Ánh nắng
B. Mặt trăng
C. Sắc mây
D. Đàn vàng anh
2. Qua khung cửa sổ, Hà cảm nhận được hình ảnh và âm thành nào? (0,5 điểm)
A. Bầu trời đầy ánh sáng, màu sắc, đàn vàng anh sắc long óng ánh như dát vàng, tiếng chim hót như những chuỗi vàng lọc nắng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong.
B. Bầu trời u ám, tiếng những giọt mưa thánh thót, những cành cây vật vã trong gió, tiếng chim hót như những chuỗi vàng lọc nắng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong.
C. Nắng như đổ lửa, trâu nằm lim dim dưới bụi tre già, ve kêu inh ỏi, tiếng chim hót như những chuỗi vàng lọc nắng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong.
D. Đàn vàng anh ấy đậu lên ngọn chót vót những cây bạch đàn chanh cao nhất giữa bầu trời ngoài cửa sổ.
3. Bầu trời bên ngoài cửa sổ được so sánh với những gì? (0,5 điểm)
A. Như một câu chuyện cổ tích.
B. Như một đàn vàng anh.
C. Như một khung cửa sổ.
D. Như bức tranh nhiều màu sắc, lúc thì như một trang sách.
4. Hà thích làm điều gì bên cửa sổ? (0,5 điểm)
A. Ngắm nhìn bầu trời không chán
B. Ngửi hương thơm của cây trái.
C. Nhổ tóc sâu cho bà, nghe bà kể chuyện cổ tích.
D. Ngắm đàn chim đi ăn
5. Trong câu "Còn về đêm, trăng khi thì như chiếc thuyền vàng trôi trong mây trên bầu trời ngoài cửa sổ, lúc thì như chiếc đèn lồng thả ánh sáng xuống đầy sân" Tác giả đã dùng biện pháp nghệ thuật gì? (0.5 điểm)
A. So sánh
B. Nhân hóa
C. Cả so sánh và nhân hóa
6. Qua bài đọc trên em hiểu nội dung câu chuyện như thế nào? (0.5 điểm)
A. Tả cảnh vật, bầu trời qua khung cửa sổ
B. Tả cảnh vật, bầu trời, đàn chim qua khung cửa sổ
C. Tả cảnh bầu trời nắng.
7. Từ nào sau đây viết sai chính tả (0.5 điểm)
A. In - Đô - nê - xi – a
B. Na - pô - lê – ông
C. Sác - lơ Đác – uyn
D. Bắc Kinh
8. Em hãy viết hai câu thành ngữ hoặc tục ngữ nói về truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta? (1 điểm)
9. Viết tiếp vế câu thích hợp để tạo nên câu ghép: (0,5 điểm)
a. Nếu các em chăm học................................................................
b. ....................................nhưng Hà vẫn đi học chuyên cần.
10. Đặt một câu ghép có sử dụng cặp từ hô ứng "càng.....càng"? (1 điểm)
B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)
I/ Chính tả (4 điểm)
Tranh làng Hồ
Kĩ thuật tranh làng Hồ đã đạt đến sự trang trí tinh tế: những bộ tranh tố nữ áo màu, quần hoa chanh nền đen lĩnh của một thứ màu đen rất Việt Nam. Màu đen không pha bằng thuốc mà luyện bằng bột than của những chất liệu gợi nhắc thiết tha đến đồng quê đất nước: chất rơm bếp, than của cói chiếu và than của lá tre mùa thu rụng lá. Cái màu trắng điệp cũng là một sự sáng tạo góp phần vào kho tàng màu sắc của dân tộc trong hội họa. Màu trắng ấy càng ngắm càng ưa nhìn; những hạt cát của điệp trắng nhấp nhánh muôn ngàn hạt phấn làm tăng thêm vẻ thâm thúy cho khuôn mặt, tăng thêm sống động cho dáng người trong tranh.
II/ Tập làm văn (6 điểm)
Tả quyển sách Tiếng Việt lớp 5 tập 2 của em
Lời giải chi tiết
A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)
1/Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm.
- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.
II/ Đọc hiểu (6 điểm)
1. (0.5 điểm) C. Sắc mây
2. (0.5 điểm) A. Bầu trời đầy ánh sáng, màu sắc, đàn vàng anh sắc long óng ánh như dát vàng, tiếng chim hót như những chuỗi vàng lọc nắng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong.
3. (0.5 điểm) D. Như bức tranh nhiều màu sắc, lúc thì như một trang sách.
4. (0.5 điểm) C. Nhổ tóc sâu cho bà, nghe bà kể chuyện cổ tích.
5. (0.5 điểm) C. Nhổ tóc sâu cho bà, nghe bà kể chuyện cổ tích.
6. (0.5 điểm) B. Tả cảnh vật, bầu trời, đàn chim qua khung cửa sổ
7. (0.5 điểm) A. In - Đô - nê - xi – a
8. (1 điểm)
Thành ngữ hoặc tục ngữ nói về truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta:
- Nhất tự vi sư, bán tự vi sư (Một chữ cũng là thầy nửa chữ cũng là thầy)
- Muốn sang thì bắc cầu kiều
Muốn con hay chữ thì yêu kính thầy
- Không thầy đố mày làm nên
9. (1 điểm)
a. Nếu các em chăm học các em sẽ tiếp thu được nhiều kiến thức quý báu.
b. Tuy nhà xa trường nhưng Hà vẫn đi học chuyên cần.
10. (1 điểm)
Trời càng mưa to anh ấy càng thêm lo lắng.
B. KIỂM TRA VIẾT
I/ Chính tả (4 điểm)
- Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm
- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm
- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm
- Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm
II/ Tập làm văn (6 điểm)
Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau:
* Về nội dung:
A. Mở bài (0.75 điểm)
Giới thiệu cuốn sách Tiếng Việt 5 tập 2
B. Thân bài (2.5 điểm)
- Tả bao quát cuốn sách (0.75 điểm)
- Tả chi tiết các bộ phận của cuốn sách (1.5 điểm)
- Công dụng của cuốn sách đối với em (0.25 điểm)
C. Kết bài (0.75 điểm)
Tình cảm của em đối với cuốn sách
* Về hình thức:
- Chữ viết sạch, đẹp, đúng chính tả: 0.5 điểm
- Dùng từ, diễn đạt tốt: 1 điểm
- Bài viết có sáng tạo: 0.5 điểm
Bài viết tham khảo:
Chuẩn bị bước vào học kì 2, mẹ sắm thêm cho em một số sách phục vụ việc học, trong đó quyển sách mà em thích nhất là tiếng việt 5, tập 2. Vừa mới mua về em đã ôm lấy cuốn sách và đọc hết một lượt những điều lí thú trong đó.
Tiếng Việt 5 tập 2 thật sự là một cuốn sách đẹp và sinh động về cả nội dung kiến thức và phần hình ảnh đi kèm. Sách có hình chữ nhật, dài khoảng từ 20 – 24 cm, rộng 17 cm. Bìa sách được trang trí bằng nhiều màu sắc đẹp và thu hút người xem, mặt bìa láng bóng. Lật qua từng trang sách thấy vẫn còn thơm mùi giấy mới và mực màu in. Làm em cứ thích thú mà hít hà mãi không thôi.
Giống như nhiều cuốn sách khác, sách Tiếng Việt 5, tập 2 cũng gồm có 2 phần là bìa sách và ruột sách. Bìa sách mang màu chủ đạo là màu xanh da trời. Đó là một màu sắc đẹp, dịu nhẹ, khiến cho người ta có cảm giác khoan khoái, dễ chịu mỗi khi nhìn vào. Nổi bật trên bìa sách là một bức tranh vô cùng bình dị. Các bạn học sinh bao gồm cả miền xuôi và miền núi, ngồi trên đồng cỏ, cùng nhau vui vẻ trò chuyện, trao đổi với nhau những vấn đề trong học tập và trong cuộc sống. Phía xa xa các bác nông dân đang miệt mài cày cấy. Ruộng bậc thang và ruộng ở đồng bằng liền kề nhau. Phía xa xa núi đồi trùng trùng điệp điệp, từng mái ngói đỏ lấp sau những rặng cây xanh xanh, xa phía sau là biển cả Tổ quốc với từng cánh hải âu chao liệng và đoàn tàu trên biển. Trong một bức tranh mà gói gọn hết cả những cảnh sắc tươi đẹp của Tổ quốc, rừng vàng biển bạc, đồng bằng và miền núi cùng nhau học tập và lao động sản xuất xây dựng đất nước và Tổ quốc. Phía trên cùng là dòng chữ in đen và mỏng “BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO”. Dịch xuống phía dưới một chút là dòng chữ “Tiếng Việt 5 TẬP HAI” được in màu nổi bật và bắt mắt. Phía dưới cùng là dòng chữ “NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM” có kèm theo lô-gô của Bộ giáo dục.
Ruột sách là những trang giấy trắng tinh, mỏng hơn tờ bìa một chút. Cuốn sách gồm có 171 trang được in màu chữ đen đều tăm tắp trên giấy. Mỗi bài học lại được đan xen những bức tranh minh họa sinh động, dễ hiểu lại phù hợp với mỗi nội dung bài học. Những bức tranh này khiến cho các em thêm hứng thú hơn đối với mỗi bài học trong sách. Nội dung cuốn sách gồm có 5 chủ điểm là: Người công dân, Vì cuộc sống thanh bình, Nhớ nguồn, Nam và nữ, Những chủ nhân tương lai. Được phân chia thành 5 phân môn đó là: Tập đọc, Chính tả, Kể chuyện, Luyện từ và câu, Tập làm văn. Các thức phân chia vô cùng khoa học và dễ hiểu khiến em cũng dễ dàng hơn trong việc theo dõi tường bài học. Các bài tập đọc, kể chuyện và tập làm văn đều có tranh ảnh minh họa, màu sắc đẹp giúp em hiểu rõ hơn nội dung bài học. Nội dung những bài chính tả cung cấp cho em những quy tắc viết để tránh gặp phải trường hợp mất lỗi chính tả. Phần luyện từ và câu không chỉ giúp em bổ sung những kiến thức về ngữ pháp mà còn mở rộng thêm vốn từ thuộc các chủ điểm khác nhau. Tập làm văn là phần vô cùng khó vì phải thực hành nhiều nhưng chỉ cần đọc những kiến thức trong sách là em đã thấy vô cùng dễ hiểu. Trước mỗi chủ điểm sách đều dành hẳn một trang và hình ảnh minh họa cho chủ điểm đó. Giúp chúng em thêm ấn tượng và khắc sâu hơn những kiến thức đó.
Sách mở ra trước mắt em một chân trời với bao kiến thức lí thú. Khi mới mua về là em đa say mê đọc từng mẩu chuyện trong sách. Em thu lượm được biết bao kiến thức bổ ích vừa để mở mang cái nhìn về thế giới lại vừa tập rèn luyện được những kĩ năng viết văn cho bản thân mình.
Cuốn sách này sẽ là người bạn đồng hành cùng với em trong suốt học kì 2 này. Em sẽ nâng niu, giữ gìn sách cẩn thận, đồng thời cũng sẽ học tập thật tốt. Sau này, khi học xong em sẽ cất gọn lại thật cẩn thận để em trai em lớn lên vẫn có thể tiếp tục lĩnh hội nhiều kiến thức lí thú trong cuốn sách.
Bài 8: Hợp tác với những người xung quanh
Đề thi học kì 1
Tuần 27: Quãng đường. Thời gian
CÙNG EM HỌC TIẾNG VIỆT 5 TẬP 1
Unit 6: How Many Lessons Do You Have Today?