Câu 1
Câu 1 (trang 191 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
Nêu vắn tắt cơ sở xuất hiện và nội dung cụ thể từng giá trị nhận thức, giáo dục, thẩm mỹ của văn học.
Lời giải chi tiết:
* Giá trị nhận thức
- Cơ sở của giá trị nhận thức:
+ Tác phẩm văn học là kết quả của quá trình nhà văn khám phá, lý giải hiện thực đời sống, rồi chuyển hoá những hiểu biết đó vào nội dung tác phẩm. Bạn đọc đến với tác phẩm được đáp ứng nhu cầu nhận thức.
+ Mỗi người chỉ sống trong khoảng thời gian nhất định, ở những không gian nhất định với những quan hệ nhất định. Văn học có khả năng phá vỡ giới hạn tồn tại trong thời gian, không gian thực tế của mỗi cá nhân, đem lại khả năng sống cuộc sống của nhiều người, nhiều thời, nhiều nơi.
- Nội dung:
+ Quá trình nhận thức cuộc sống của văn học: nhận thức nhiều mặt của cuộc sống với những thời gian, không gian khác nhau (quá khứ, hiện tại, tương lai, của vùng đất, các dân tộc, phong tục, tập quán...).
+ Quá trình tự nhận thức của văn học: người đọc hiểu được bản chất của con người nói chung (mục đích tồn tại, tư tưởng, khát vọng, sức mạnh... của con người), từ đó mà hiểu chính bản thân mình hơn.
* Giá trị giáo dục
- Cơ sở của giá trị giáo dục:
+ Con người không chỉ có nhu cầu hiểu biết mà còn có nhu cầu hướng thiện, khao khát cuộc sống tốt lành, chan hoà tình yêu thương.
+ Nhà văn luôn bộc lộ tư tưởng - tình cảm, nhận xét, đánh giá của mình trong tác phẩm. Điều đó tác động lớn và có khả năng giáo dục người đọc.
- Nội dung:
+ Văn học đem đến cho con người những bài học quý giá về lẽ sống.
+ Văn học hình thành giúp con người biết yêu, ghét đúng đắn, làm cho tâm hồn con người trở nên lành mạnh, trong sáng, cao thượng hơn.
+ Đặc trưng giáo dục của văn học là con đường cảm xúc tới nhận thức, tự giáo dục (khác với pháp luật, đạo đức...). Văn học cảm hoá con người bằng hình tượng, bằng cái thật, cái đúng, cái đẹp nên nó giáo dục một cách tự giác, thấm sâu, lâu bền. Văn học không chỉ góp phần hoàn thiện bản thân con người mà còn hướng con người tới những hành động cụ thể, thiết thực, vì một cuộc đời ngày càng đẹp hơn.
* Giá trị thẩm mỹ
- Cơ sở của giá trị thẩm mỹ:
+ Con người có nhu cầu hưởng thụ, thưởng thức cái đẹp.
+ Thế giới hiện thực đã có sẵn vẻ đẹp nhưng không phải ai cũng có thể nhận biết và cảm thụ. Nhà văn bằng năng lực của mình đã đưa cái đẹp vào tác phẩm một cách nghệ thuật, giúp người đọc vừa cảm nhận được cái đẹp cuộc đời vừa cảm nhận được cái đẹp của chính tác phẩm.
- Nội dung:
+ Văn học đem đến cho con người những vẻ đẹp muôn hình, muôn vẻ của cuộc đời (thiên nhiên, đất nước, cuộc đời, lịch sử...).
+ Văn học đi sâu miêu tả vẻ đẹp con người (ngoại hình, nội tâm, tư tưởng, tình cảm, những hành động, lời nói...).
+ Văn học có thể phát hiện ra vẻ đẹp của những vật rất nhỏ bé, bình thường và cả vẻ đẹp đồ sộ, kỳ vĩ.
+ Hình thức đẹp của tác phẩm (kết cấu, ngôn ngữ...) cũng chính là một nội dung quan trọng của giá trị thẩm mỹ.
Câu 2
Câu 2 (trang 191 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
Các giá trị của văn học có mối quan hệ với nhau như thế nào?
Lời giải chi tiết:
Mối quan hệ giữa các giá trị của văn học:
- Ba giá trị có mổì quan hệ mật thiết, không tách rời, cùng tác động đến người đọc (xuất phát từ khái niệm chân - thiện - mỹ của cha ông):
+ Giá trị nhận thức luôn là tiền đề của giá trị giáo dục.
+ Giá trị giáo dục làm sâu sắc thêm giá trị nhận thức.
+ Giá trị thẩm mỹ khiến cho "giá trị nhận thức và giá trị giáo dục được phát huy.
=> Không có nhận thức đúng đắn thì văn học không thể giáo dục được con người vì nhận thức không chỉ để nhận thức mà nhận thức là để hành động. Tuy nhiên, giá trị nhận thức và giá trị giáo dục chỉ có thể phát huy một cách tích cực nhất, có hiệu quả cao nhất khi gắn với giá trị thẩm mỹ - giá trị tạo nên đặc trưng của văn học.
Câu 3
Câu 3 (trang 191 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
Tiếp nhận văn học là gì? Phân tích các tính chất trong tiếp nhận văn học.
Lời giải chi tiết:
- Tiếp nhận văn học là quá trình người đọc hoà mình vào tác phẩm, rung động với nó, đắm chìm trong thế giới nghệ thuật được dựng lên bằng ngôn từ, lắng tai nghe tiếng nói của tác giả, thưởng thức cái hay, cái đẹp, tài nghệ của người nghệ sĩ sáng tạo. Bằng trí tưởng tượng, kinh nghiệm sống, vốn văn hoá và bằng cả tâm hồn mình, người đọc khám phá ý nghĩa của từng câu chữ, cảm nhận sức sống của từng hình ảnh, hình tượng, nhân vật... làm cho tác phẩm từ một văn bản khô khan biến thành một thế giới sống động, đầy sức cuốn hút.
- Tiếp nhận văn học là hoạt động tích cực của cảm giác, tâm trí người đọc nhằm biến văn bản thành thế giới nghệ thuật trong tâm trí mình.
- Tính chất tiếp nhận văn học:
+ Tính chất cá thể hóa tính chủ động, tích cực của người tiếp nhận các yếu tố thuộc về cá nhân có vai trò quan trọng: năng lực, thị hiếu, sở thích, lứa tuổi, trình độ học vấn, kinh nghiệm sống,... Tính khuynh hướng trong tư tưởng, tình cảm, trong thị hiếu thẩm mỹ càng làm cho sự tiếp nhận văn học mang đậm nét cá nhân và chính sự chủ động, tích cực của người tiếp nhận đã làm tăng thêm sức sống của tác phẩm.
+ Tính đa dạng, không thống nhất: cảm thụ, đánh giá của công chúng về một tác phẩm rất khác nhau, thậm chí cùng một người ở nhiều thời điểm có nhiều khác nhau trong cảm thụ đánh giá. Nguyên nhân ở cả tác phẩm (nội dung phong phú, hình tượng phức tạp, ngôn ngữ đa nghĩa,...) và người tiếp nhận (tuổi tác, kinh nghiệm, học vấn, tâm trạng, ...)
Câu 4
Câu 4 (trang 191 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
Có mấy cấp độ tiếp nhận văn học? Làm thế nào để tiếp nhận văn học có hiệu quả thực sự?
Lời giải chi tiết:
a) Có ba cấp độ tiếp nhận văn học
- Cấp độ thứ nhất: khi cảm thụ chỉ tập trung vào nội dung cụ thể, nội dung trực tiếp của tác phẩm. Đây chính là cách tiếp nhất đơn giản nhưng khá phổ biến.
- Cấp độ thứ hai: khi cảm thụ qua nội dung trực tiếp để thấy được nội dung, tư tưởng của tác phẩm.
- Cấp độ thứ ba: khi cảm thụ chú ý đến cả nội dung và hình thức để thấy được cả giá trị tư tưởng và giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
b) Để tiếp nhận văn học có hiệu quả thực sự, người tiếp nhận cần
- Nâng cao trình độ.
- Tích lũy kinh nghiệm.
- Trân trọng tác phẩm, tìm cách tìm hiểu tác phẩm một cách khách quan, trọn vẹn.
- Tiếp nhận một cách chủ động, tích cực, sáng tạo, hướng tới cái hay, cái đẹp, cái đúng.
- Không nên suy diễn tùy tiện
Luyện tập
Lời giải chi tiết:
Câu 1 (trang 191 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
Có người cho giá trị cao quý nhất của văn chương là nuôi dưỡng đời sống tâm hồn của con người, hay nói như Thạch Lam là "làm cho lòng người được trong sạch và phong phú hơn". Nói như vậy có đúng không? Vì sao?
Trả lời:
- Đó là cách nói để khẳng định và đề cao giá trị giáo dục của văn chương, không có ý xem nhẹ các giá trị khác.
- Cần đặt gíá trị giáo dục trong mối quan hệ không thể tách rời với các giá trị khác bởi giữa các giá trị của văn học có mối liên hệ hỗ trợ mật thiết, có giá trị này mới có giá trị kia.
Câu 2 9trang 191 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
Tự chọn phân tích một tác phẩm văn học cụ thể để làm sáng tỏ các giá trị của văn học (hoặc các cấp độ tiếp nhận văn học).
Trả lời:
HS có thể lựa chọn một tác phẩm mà mình yêu thích hoặc hiểu biết sâu sắc về nó để trình bày. Chẳng hạn, có thể phân tích bài thơ Tràng giang của Huy Cận trên các phương diện:
a. Giá trị nhận thức tác phẩm giúp người đọc hiểu thêm được vẻ đẹp của đất nước, tâm hồn con người Việt Nam qua cảnh tượng sông dài, trời rộng...
b. Giá trị giáo dục: giáo dục con người hướng tới sự trong sáng, hồn hậu, tình yêu thiên nhiên và cuộc sống...
c. Giá trị thẩm mỹ: tác phẩm đem đến cho người đọc một quan điểm thẩm mỹ thú vị, khiến người đọc rung động về vẻ đẹp thiên nhiên và tâm hồn con người.
Câu 3 (trang 191 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
Thế nào là cảm và hiểu trong tiếp nhận văn học?
Trả lời:
Đây là cách nói khác về các cấp độ khác nhau trong tiếp nhận văn học:
- Cảm là cấp độ tiếp nhận cảm tính về tác phẩm, là khi người đọc có những ấn tượng chung nào đó (vui, buồn, sâu sắc, mới mẻ...) nhưng chưa cắt nghĩa được nguồn gốc của những ấn tượng đó.
- Hiểu là cấp độ tiếp nhận lý trí, là khi người đọc đã nhận thức được tác phẩm một cách tương đối trọn vẹn cả về nội dung và nghệ thuật, có cơ sở để lý giải những ấn tượng, cảm xúc mà tác phẩm gợi ra cũng như những giá trị sâu xa khác của tác phẩm.
Unit 9. Deserts
Chương 1. Este - Lipit
Chương 5. Di truyền học người
Bài giảng ôn luyện kiến thức giữa học kì 2 môn Hóa học lớp 12
Chương 4. Polime và vật liệu polime