Câu 1
Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:
Bạn người đi biển
Hải Âu là bè bạn của người đi biển. Chúng báo trước cho họ những cơn bão. Lúc trời sắp nổi bão, chúng càng bay nhiều, vờn sát ngọn sóng hơn và về ổ muộn hơn, chúng cần kiếm mồi sẵn cho lũ con ăn trong nhiều ngày, chờ khi biển lặng.
Hải Âu còn là dấu hiệu của điểm lành. Ai đã từng lênh đênh trên biển cả dài ngày, đã từng bị cái bồng bềnh của sóng làm say… mà thấy những cánh Hải Âu, lòng lại không cháy bùng hi vọng? Bọn chúng báo hiệu đất liền, báo hiệu sự bình an, báo trước bến cảng hồ hởi, báo trước sự sum họp gia đình sau những ngày cách biệt đằng đằng.
Buổi sớm, ngược hướng chúng bay đi tìm ăn và buổi chiều theo hướng chúng về tổ, con thuyền sẽ tới được bờ.
Đó là lí do mà người dân chài ghé bến sau chuyến lưới đêm lại tung cá và mực xuống đãi chúng bữa ăn buổi sáng.
(Vũ Hùng)
a) Vì sao nói Hải Âu là bè bạn của người đi biển?
A. Vì chúng báo hiệu đất liền, bến cảng, sự bình an.
B. Chúng báo trước cho họ những cơn bão.
C. Cả hai ý trên đều đúng
b) Buổi chiều, đi theo hướng Hải Âu bay về tổ sẽ tới được đâu?
A. Tới được bờ
B. Ra được đảo
C. Ra biển xa
c) Người dân chài thường làm gì để bày tỏ tình cảm với chim Hải Âu?
A. Ghé thăm chúng
B. Tung cá và mực cho chúng ăn
C. Chơi đùa với chúng
Lời giải chi tiết:
a) Nói hải âu là bè bạn của người đi biển vì chúng báo cho họ những cơn bão.
Chọn đáp án: B
b) Buổi chiều, đi theo hướng Hải Âu bay về tổ sẽ tới được bờ.
Chọn đáp án: A
c) Để bày tỏ tình cảm với chim Hải Âu, người dân chài thường ghé bến sau chuyến lưới đêm lại tung cá và mực xuống đãi chúng bữa ăn buổi sáng.
Chọn đáp án: B
Câu 2
Điền vào chỗ trống d, gi hoặc r:
a. …ồng đến nhà tôm
b. …ó chiều nào che chiều ấy.
c. …ấu đầu hở đuôi.
d. …a mồi tóc bạc.
Lời giải chi tiết:
a. rồng đến nhà tôm
b. gió chiều nào che chiều ấy.
c. dấu đầu hở đuôi.
d. da mồi tóc bạc.
Câu 3
Gạch dưới những từ viết sai chính tả d/gi hoặc r trong đoạn văn sau rồi viết lại cho đúng:
Một chàng trai trẻ đến xin học một ông dáo rà. Anh ta lúc nào cũng bi quan và phàn nàn về mọi khó khăn. Đối với anh, cuộc sống thật giườm dà và khó chịu. Nhưng sau một thời ran, ông dáo đã rúp anh ta biết yêu mọi người, trân trọng mọi rá trị cuộc sống.
Lời giải chi tiết:
- Những từ viết sai chính tả là:
Một chàng trai trẻ đến xin học một ông dáo rà. Anh ta lúc nào cũng bi quan và phàn nàn về mọi khó khăn. Đối với anh, cuộc sống thật giườm dà và khó chịu. Nhưng sau một thời ran, ông dáo đã rúp anh ta biết yêu mọi người, trân trọng mọi rá trị cuộc sống.
- Sửa lại:
Một chàng trai trẻ đến xin học một ông giáo già. Anh ta lúc nào cũng bi quan và phàn nàn về mọi khó khăn. Đối với anh, cuộc sống thật rườm rà và khó chịu. Nhưng sau một thời gian, ông giáo đã giúp anh ta biết yêu mọi người, trân trọng mọi giá trị cuộc sống.
Câu 4
Tìm các từ ngữ trong đoạn văn sau và điền vào cột phù hợp trong bảng:
Cộng đồng là nhóm người sống trong cùng một địa phương với nhau. Phát triển cộng đồng là những người đồng hương ấy cùng đồng tình, đồng tâm tập hợp nhiều hoạt động diễn ra trong đời sống nhằm làm cho quê hương ngày càng giàu đẹp hơn.
Những người trong cộng đồng | Thái độ, hoạt động trong cộng đồng |
|
|
Lời giải chi tiết:
Những người trong cộng đồng | Thái độ, hoạt động trong cộng đồng |
Những người đồng hương | Đồng tình, đồng tâm, tập hợp
|
Chủ đề 5: CON NGƯỜI VÀ SỨC KHỎE
Đề kiểm tra học kì 2
Unit: Welcome.
VIẾT SỔ TAY
Unit 5: There are five rooms in my house.
VBT Tiếng Việt - Cánh diều Lớp 3
Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Việt 3
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Tiếng Việt lớp 3
Tiếng Việt - Cánh diều Lớp 3
Tiếng Việt - Chân trời sáng tạo Lớp 3
Tiếng Việt - Kết nối tri thức Lớp 3
Văn mẫu - Kết nối tri thức Lớp 3
Văn mẫu Lớp 3
VBT Tiếng Việt - Chân trời sáng tạo Lớp 3
VBT Tiếng Việt - Kết nối tri thức Lớp 3