Câu 1
Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:
Đom Đóm và Giọt Sương
Đêm không trăng, bầu trời đầy sao. Đom Đóm Con bay từ bụi tre ra ruộng lúa. Cây đèn của nó nhấp nháy như một ngôi sao.
Sà xuống ruộng lúa một lúc bắt rầy nâu. Đom Đóm Con lại bay lên gò đất, đậu xuống một bông cỏ may. Nhìn sang bên, nó thấy chị Giọt Sương đang đung đưa trên lá cỏ.
“Giọt Sương thật xinh đẹp!”, Đom Đóm Con ngưỡng mộ, rồi cất cánh bay quanh Giọt Sương. Càng đến gần, nó càng thấy Giọt Sương tuyệt đẹp. Nó lên tiếng, trầm trồ:
- Giọt Sương ơi, chị lung linh, tỏa sáng hệt như một viên ngọc.
Giọt Sương dịu dàng:
- Chị đẹp là nhờ phản chiếu ánh sáng từ các ngôi sao trên bầu trời, nhờ cả ánh sáng cây đèn của em đấy. Em mới là người đẹp và rất đáng tự hào vì em tỏa sáng từ chính bản thân mình.
Đom Đóm Con rất cảm động vì lời khen của Giọt Sương. Nó cảm ơn Giọt Sương rồi lại cất cánh bay đi diệt rầy nâu hại lúa, giúp cho đồng ruộng xanh tươi.
(Sưu tầm)
a) Đom Đóm Con khen ngợi Giọt sương như thế nào?
b) Giọt Sương nói gì Đom Đóm về vẻ đẹp của mình?
c) Giọt Sương ca ngợi Đom Đóm như thế nào?
d) Câu chuyện Đom Đóm và Giọt Sương muốn nói với chúng ta điều gì?
Lời giải chi tiết:
a) Đom Đóm Con khen ngợi Giọt Sương : lung linh, tỏa sáng hệt như một viên ngọc.
b) Giọt Sương nói với Đom Đóm Con : chị đẹp vì nhờ phản chiếu ánh sáng từ các ngôi sao trên trời và nhờ cả ánh đèn của Đom Đóm Con.
c) Giọt Sương ca ngợi Đom Đóm Con : Em mới là người đẹp và rất đáng tự hào vì em tỏa sáng từ chính bản thân mình.
d) Câu chuyện Đom Đóm và Giọt Sương muốn nói với chúng ta : tất cả mọi người, mọi vật đều có vẻ đẹp riêng và cùng góp ích cho cuộc sống này.
Câu 2
Gạch dưới những từ viết sai chính tả:
a. Nên thác xuống ghềnh.
b. Chước nạ sau quên.
c. Đi hỏi rà, về nhà hỏi chẻ.
d. Mất nòng trước, được lòng sau.
Lời giải chi tiết:
- Những từ viết sai chính tả đó là:
a. Nên thác xuống ghềnh.
b. Chước nạ sau quên.
c. Đi hỏi rà, về nhà hỏi chẻ.
d. Mất nòng trước, được lòng sau.
- Sửa lỗi:
a. Lên thác xuống ghềnh.
b. Trước lạ sau quen.
c. Đi hỏi già, về nhà hỏi trẻ.
d. Mất lòng trước, được lòng sau.
Câu 3
Gạch dưới từ chỉ sự vật có trong đoạn văn sau:
a. Thấy cáo đến gần chum nước, cá nằm sẵn trong chum quẫy mạnh đuôi cho nước bắn vào mắt cáo.
b. Thỏ bê chiếc chậu hoa đặt lên trước thềm nhà bác Gấu.
c. Cóc nhẹ nhàng từng bước vào trong nhà để cho gà vác trống theo sau.
Lời giải chi tiết:
Những từ chỉ sự vật có trong các câu đã cho đó là:
a. Thấy cáo đến gần chum nước, cá nằm sẵn trong chum quẫy mạnh đuôi cho nước bắn vào mắt cáo.
b. Thỏ bê chiếc chậu hoa đặt lên trước thềm nhà bác Gấu.
c. Cóc nhẹ nhàng từng bước vào trong nhà để cho gà vác trống theo sau.
Câu 4
Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được in nghiêng:
a. Hoàng hậu gói cho công chúa rất nhiều đồ trang sức đẹp và quý giá.
b. Những chú bé chăn trâu đang vắt vẻo trên cây cầu.
c. Ông tôi là bộ đội về hưu.
Lời giải chi tiết:
a. Hoàng hậu làm gì?
b. Những chú bé chăn trâu làm gì?
c. Ông tôi là ai?
Chủ đề 9: Chu vi, diện tích một số hình phẳng
Unit 11. There is a doll on the rug.
Unit 5. Sports & Hobbies
Chủ đề: TRÁI ĐẤT VÀ BẦU TRỜI
Học kì 2
VBT Tiếng Việt - Cánh diều Lớp 3
Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Việt 3
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Tiếng Việt lớp 3
Tiếng Việt - Cánh diều Lớp 3
Tiếng Việt - Chân trời sáng tạo Lớp 3
Tiếng Việt - Kết nối tri thức Lớp 3
Văn mẫu - Kết nối tri thức Lớp 3
Văn mẫu Lớp 3
VBT Tiếng Việt - Chân trời sáng tạo Lớp 3
VBT Tiếng Việt - Kết nối tri thức Lớp 3