Câu 1
Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:
Món quà hạnh phúc
Trong khu vườn kia có những chú thỏ con với cặp mắt hồng lóng lánh như hai viên ngọc, đôi tai dài và cái đuôi cộc quây quần bên Thỏ Mẹ.
Thỏ Mẹ làm lụng quần quật suốt ngày để nuôi đàn con. Bầy Thỏ con ngoan ngoãn, chăm chỉ, biết vâng lời mẹ. Tết sắp đến, chúng bàn nhau chuẩn bị quà tặng mẹ. Sau khi bàn bạc, chúng thống nhất: món quà tặng mẹ mà chúng sẽ cùng làm là chiếc khăn trải bàn trắng tinh được tô điểm bằng những bông hoa đủ màu sắc lộng lẫy. Góc khăn là dòng chữ “Kính chúc mẹ vui, khỏe” được thêu nắn nót bằng những sợi chỉ vàng.
Tết đến, nhận được món quà của đàn con hiếu thảo, Thỏ Mẹ rất cảm động. Nó cảm thấy mình thật hạnh phúc, những mệt nhọc như bay biến đâu mất.
(Theo Chuyện của mùa hạ)
a) Trong khu vườn, những chú thỏ con sống với ai?
b) Thỏ mẹ và bầy thỏ con sống với nhau như thế nào?
c) Tết sắp đến, đàn thỏ con bàn với nhau điều gì?
d) Thỏ Mẹ cảm thấy như thế nào khi nhận được món quà của đàn con?
e) Em học được điều gì qua câu chuyện trên?
Lời giải chi tiết:
a) Trong khu vườn, những chú thỏ con sống với Thỏ Mẹ.
b) Thỏ Mẹ làm lụng quần quật để nuôi đàn con. Bầy thỏ con ngoan ngoãn, chăm chỉ, biết vâng lời mẹ.
c) Tết sắp đến, đàn thỏ con bàn với nhau tặng cho mẹ chiếc khăn trải bàn trắng được tô điểm bởi những bông hoa đủ màu sắc. Góc khăn là dòng chữ “Kính chúc mẹ vui, khỏe”.
d) Khi nhận được món quà của thỏ con, Thỏ Mẹ rất cảm động và hạnh phúc, những mệt nhọc như biến mất.
e) Qua câu chuyện trên, em rút ra bài học : mình cần phải yêu thương và biết ơn công lao của cha mẹ. Phải luôn chăm ngoan, học giỏi để làm cha mẹ vui lòng.
Câu 2
Điền l hay n vào chỗ trống?
- Cái …ết đánh chết cái đẹp.
- Một điều nhịn là chín điều …ành.
- Nói thì dễ, …àm thì khó.
- Nhai kĩ no …âu, cày sâu tốt …úa.
- Cá …ớn nuốt cá bé.
- Con nhà …ính, tính nhà quan.
Lời giải chi tiết:
- Cái nết đánh chết cái đẹp.
- Một điều nhịn là chín điều lành.
- Nói thì dễ, làm thì khó.
- Nhai kĩ no lâu, cày sâu tốt lúa.
- Cá lớn nuốt cá bé.
- Con nhà lính, tính nhà quan.
Câu 3
Gạch dưới từ chỉ đặc điểm trong đoạn văn sau:
Bé đưa mắt nhìn quanh: Ông chuối tiêu đang chăm từng quả chuối mập vàng; bà Hồng Xiêm quanh năm cần mẫn với chiếc áo nâu bạc phếch; cô Vú Sữa tròn trịa e ấp giấu mình trong những tán lá tím sẫm với những hạt sương long lanh muôn sắc màu bởi ánh nắng mặt trời buổi sớm.
Lời giải chi tiết:
Bé đưa mắt nhìn quanh: Ông chuối tiêu đang chăm từng quả chuối mập vàng; bà Hồng Xiêm quanh năm cần mẫn với chiếc áo nâu bạc phếch; cô Vú Sữa tròn trịa e ấp giấu mình trong những tán lá tím sẫm với những hạt sương long lanh muôn sắc màu bởi ánh nắng mặt trời buổi sớm.
Câu 4
Tìm từ chỉ đặc điểm điền vào chỗ trống cho phù hợp:
a. Nụ cười
b. Mái tóc
c. Dáng người
d. Khuôn mặt
e. Tính tình
Lời giải chi tiết:
a. Nụ cười: dịu dàng, e thẹn, thẹn thùng, bẽn lẽn, tươi vui, ha ha, hi hi, hô hố, …
b. Mái tóc: đen nhánh, suôn mượt, mềm mượt, bồng bềnh, thẳng mượt,…
c. Dáng người: lênh khênh, lom khom, tròn trịa, mảnh khảnh, cao gầy, tròn vo,..
d. Khuôn mặt: trái xoan, tròn trịa, ….
e. Tính tình: dịu dàng, hiền lành, sắc sảo, ghê gớm, tốt bụng, hoạt bát, ….
Bài 13: Tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2
Chủ đề 5: Nghề em yêu thích
Chủ đề 3. Tổ chức lưu trữ, tìm kiếm và trao đổi thông tin
Chủ đề 7: Gia đình yêu thương
VBT Tiếng Việt - Cánh diều Lớp 3
Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Việt 3
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Tiếng Việt lớp 3
Tiếng Việt - Cánh diều Lớp 3
Tiếng Việt - Chân trời sáng tạo Lớp 3
Tiếng Việt - Kết nối tri thức Lớp 3
Văn mẫu - Kết nối tri thức Lớp 3
Văn mẫu Lớp 3
VBT Tiếng Việt - Chân trời sáng tạo Lớp 3
VBT Tiếng Việt - Kết nối tri thức Lớp 3