Bài 1
Viết số thích hợp vào chỗ chấm:
a) 1 phút = ... giây 2 phút = ... giây
60 giây = ... phút 7 phút = ... giây
\(\dfrac{1}{3}\) phút = ... giây 1 phút 8 giây = ... giây
b) 1 thế kỉ = ... năm 5 thế kỉ = ... năm
100 năm = ... thế kỉ 9 thế kỉ = ... năm
\(\dfrac{1}{2}\) thế kỉ = ... năm \(\dfrac{1}{5}\) thế kỉ = ... năm
Phương pháp giải:
Dựa vào các cách chuyển đổi:
1 giờ = 60 phút
1 phút = 60 giây
1 thế kỉ = 100 năm
Lời giải chi tiết:
a) 1 phút = 60 giây 2 phút = 120 giây
60 giây = 1 phút 7 phút = 420 giây
\(\dfrac{1}{3}\) phút = 20 giây 1 phút 8 giây = 68 giây
b) 1 thế kỉ = 100 năm 5 thế kỉ = 500 năm
100 năm = 1 thế kỉ 9 thế kỉ = 900 năm
\(\dfrac{1}{2}\) thế kỉ = 50 năm \(\dfrac{1}{5}\) thế kỉ = 20 năm
Bài 2
a) Bác Hồ sinh năm 1890. Bác Hồ sinh vào thế kỉ nào ?
Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước vào năm 1911. Năm đó thuộc thế kỉ nào ?
b) Cách mạng tháng Tám thành công vào năm 1945. Năm đó thuộc thế kỉ nào ?
c) Bà Triệu lãnh đạo khởi nghĩa chống quân Đông Ngô năm 248. Năm đó thuộc thế kỉ nào ?
Phương pháp giải:
- Từ năm 1 đến năm 100 là thế kỉ một (thế kỉ I).
- Từ năm 101 đến năm 200 là thế kỉ hai (thế kỉ II).
- Từ năm 201 đến năm 300 là thế kỉ ba (thế kỉ III).
...............
- Từ năm 1901 đến năm 2000 là thế kỉ hai mươi (thế kỉ XX).
- Từ năm 2001 đến năm 2100 là thế kỉ hai mươi mốt (thế kỉ XXI).
Lời giải chi tiết:
a) Bác Hồ sinh năm 1890. Bác Hồ sinh vào thế kỉ XIX.
Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước vào năm 1911. Năm đó thuộc thế kỉ XX.
b) Cách mạng tháng Tám thành công vào năm 1945. Năm đó thuộc thế kỉ XX.
c) Bà Triệu lãnh đạo khởi nghĩa chống quân Đông Ngô năm 248. Năm đó thuộc thế kỉ III.
Bài 3
a) Lý Thái Tổ dời đô về Thăng Long năm 1010. Năm đó thuộc thế kỉ nào? Tính đến nay đã được bao nhiêu năm?
b) Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng năm 938. Năm đó thuộc thế kỉ nào? Tính đến nay đã được bao nhiêu năm?
Phương pháp giải:
- Từ năm 1 đến năm 100 là thế kỉ một (thế kỉ I).
- Từ năm 101 đến năm 200 là thế kỉ hai (thế kỉ II).
- Từ năm 201 đến năm 300 là thế kỉ ba (thế kỉ III).
...............
- Từ năm 1901 đến năm 2000 là thế kỉ hai mươi (thế kỉ XX).
- Từ năm 2001 đến năm 2100 là thế kỉ hai mươi mốt (thế kỉ XXI).
Lời giải chi tiết:
a) Lý Thái Tổ dời đô về Thăng Long năm 1010. Năm đó thuộc thế kỉ XI.
Tính đến nay (năm 2021) đã được số năm là :
2021 – 1010 = 1011 (năm)
b) Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng năm 938. Năm đó thuộc thế kỉ X.
Tính đến nay (năm 2021) đã được số năm là :
2021 – 938 = 1083 (năm).
Lý thuyết
a) Giây
1 giờ = 60 phút
1 phút = 60 giây
b) Thế kỉ
1 thế kỉ = 100 năm
- Từ năm 1 đến năm 100 là thế kỉ một (thế kỉ I).
- Từ năm 101 đến năm 200 là thế kỉ hai (thế kỉ II).
- Từ năm 201 đến năm 300 là thế kỉ ba (thế kỉ III).
...............
- Từ năm 1901 đến năm 2000 là thế kỉ hai mươi (thế kỉ XX).
- Từ năm 2001 đến năm 2100 là thế kỉ hai mươi mốt (thế kỉ XXI).
Chủ đề: Thiết lập và duy trì quan hệ bạn bè
Chủ đề 1. Chất
Học kỳ 1 - SBT Phonics-Smart 4
Bài 6: Hiếu thảo với ông bà, cha mẹ
Bài 14: Bảo vệ môi trường
SGK Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống
STK - Cùng em phát triển năng lực Toán 4
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Toán lớp 4
SGK Toán 4 - Chân trời sáng tạo
SGK Toán 4 - Cánh Diều
VBT Toán 4 - Chân trời sáng tạo
VBT Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống
VBT Toán 4 - Cánh Diều
VNEN Toán Lớp 4
Vở bài tập Toán Lớp 4
Bài tập cuối tuần Toán Lớp 4
Cùng em học toán Lớp 4
Ôn tập hè Toán Lớp 4
Đề thi, đề kiểm tra Toán Lớp 4
Bài tập phát triển năng lực Toán Lớp 4