Phần I
Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
(trang 25 SGK Ngữ văn 9 tập 2)
Suy nghĩ và thực hiện các yêu cầu sau:
a. Giải thích nhan đề văn bản
b. Tìm những câu trong văn bản thuyết minh về đặc điểm tiêu biểu của cây chuối
c. Chỉ ra những câu trong văn bản thuyết minh về đặc điểm tiêu biểu của cây chuối
d. Theo yêu cầu chung của văn bản thuyết minh, văn bản này có thể bổ sung những gì? Em hãy cho biết thêm công dụng của thân cây chuối, lá chuối (tươi và khô), nõn chuối, bắp chuối,…
Lời giải chi tiết:
a. Giải thích nhan đề: cây chuối trong quan hệ đời sống của người Việt Nam chứ không phải cây chuối thuần túy loài thực vật.
b. Những câu trong văn bản thuyết minh về đặc điểm tiêu biểu của cây chuối: Cây chuối ưa nước… Cây chuối phát triển nhanh…Quả chuối là món ăn ngon.
c.
- Câu văn có yếu tố miêu tả cây chuối, quả chuối:
+ Thân chuối mềm vươn lên như những cột trụ nhẵn bóng, tỏa ra vòm tán lá xanh mướt che rợp vườn tược đến núi rừng
+ Chuối mọc thành rừng bạt ngàn vô tận. Chuối phát triển rất nhanh, chuối mẻ đẻ chuối con, chuối con đẻ chuối cháu, cứ gọi là “con đàn cháu lũ”
+ Chuối trứng cuốc - không phải quả tròn như trứng cuốc, mà khi chín vỏ chuối có những vệt lốm đốm như trứng cuốc
+ Không thiếu những buồng chuối dài từ ngọn cây, uốn trĩu đến gốc cây
- Tác dụng: yếu tố miêu tả giúp người đọc hình dung cụ thể, sinh động đặc điểm cây chuối, công dụng, cách sử dụng sản phẩm từ cây chuối
d. Văn bản này có thể bổ sung thêm: công dụng của lá chuối, thân cây chuối, nõn chuối, bắp chuối…
- Thân chuối: thức ăn cho gia súc
- Lá chuối: gói bánh, gói giò
- Bắp chuối: trị bệnh thiếu máu, rối loạn tiêu hóa,...
- Nõn chuối: làm thức ăn
Luyện tập 1
Trả lời câu 1 (trang 26 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Bổ sung yếu tố miêu tả vào các chi tiết thuyết minh sau:
- Thân cây…
- Lá chuối tươi…
- Lá chuối khô…
- Nõn chuối…
- Bắp chuối…
- Quả chuối…
Lời giải chi tiết:
- Thân cây có hình trụ hoặc có hình tròn thắng đứng, nhẵn bóng, gồm nhiều lớp bẹ xếp lên nhau theo thứ tự từ trong ra ngoài.
- Lá chuối tươi lúc lớn to bản, xanh mướt, trông chẳng khác gì một con thuyền xanh úp ngược, che mát cho cả khóm.
- Lá chuối khô không còn màu xanh mà chuyến sang màu đất, chúng rũ xuống bám chặt lấy thân cây chứ không rơi rụng và lìa xa như những lá cây khác.
- Nõn chuối khi nhú lên có màu xanh non rất đặc trưng, gọi là màu nõn chuối. Từ chỏ nõn chuối cuộn chặt, chẳng mấy chốc lớn dần, lỏng ra và nở thành một tàu chuối.
- Bắp chuối hay còn gọi là hoa chuối có màu tím nhạt hoặc tím sẫm, giống như một búp sen khổng lồ treo ngược. Bắp chuối vươn lên từ giữa lòng thân cây chuối.
- Quả chuối xếp thành từng nải, cong cong như một vầng trăng lưỡi liềm đầu tháng.
Luyện tập 2
Trả lời câu 2 (trang 26 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Chỉ ra yếu tố miêu tả trong đoạn văn:
Một lần đến thăm trường cao đẳng mĩ thuật công nghiệp hà nội, bác hồ gợi ý nên phát triển đồ sứ dân tộc, Bác nói người Việt thường dùng chén chứ không dùng tách. Tách là loại chén uống nước của người Tây, nó có tai. Chén của ta không có tai. Khi mời ai uống thì bưng hai tay mà mời. Bác vừa cười vừa làm động tác. Có uống thì nâng hai tay xoa xoa rồi mới uốn, mà uống rất nóng. Đấy, dân tộc đấy. Bác nói tiếp, cái chén còn rất tiện lợi, do không có tai nên khi xếp chồng rất gọn, không vướng, khi rửa cũng dễ sạch.
(Theo Phạm Côn Sơn, Làng nghề truyền thống Việt Nam)
Lời giải chi tiết:
Yếu tố miêu tả trong đoạn văn đã cho là chi tiết:
Tách là loại chén uống nước của Tây, nó có tai. Chén của ta không có tai. Khi mời ai uống trà thì bưng hai tay mà mời. Có uống cũng nâng hai tay xoa xoa rồi mới uống.
=> Những yếu tố miêu tả này làm nổi bật hình ảnh loại chén (đối tượng được thuyết minh) và hình ảnh của Bác Hồ.
Luyện tập 3
Trả lời câu 3 (trang 26 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Đọc văn bản Trò chơi ngày xuân trang 26, 27 và chỉ ra những câu miêu tả trong đó.
Lời giải chi tiết:
Các câu miêu tả trong văn bản Trò chơi ngày xuân:
- Những nhóm quan họ nam và nữ trong trang phục dân tộc đi tìm nhau trong ngày hội, mời nhau xơi trầu và nhận lời hát kết nghĩa giữa các làng.
- Những con thuyền thúng nhỏ mang theo các làn điệu dân ca điểm thêm cho không khí ngày xuân nét thư mộng, trữ tinh.
- Lân được trang trí công phu, râu ngũ sắc, lông mày bạc, mắt lộ to, thân mình có các hoạ tiết đẹp.
- Bàn cờ là sân bãi rộng, mỗi phe có 16 người mặc đồng phục đỏ hoặc xanh, cầm trên tay hay đeo trước ngực biển kí hiệu quân cờ.
- Hai tướng (tướng ông tướng bà) của từng bên đều mặc trang phục thời xưa lộng lẫy có cờ đuôi nheo đeo chéo sau lưng và được che lọng.
Bài 16
Tải 30 đề thi học kì 1 của các trường Toán 9
Đề thi vào 10 môn Toán Thái Nguyên
Đề thi vào 10 môn Văn Kiên Giang
Bài 18: Sống có đạo đức và tuân theo pháp luật