Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương
Việt Nam quê hương ta
Về bài ca dao "Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng…"
Thực hành Tiếng Việt bài 3 trang 67
Hoa bìm bịp
Viết: Làm thơ lục bát
Viết: Ghi lại cảm xúc về một bài thơ lục bát
Nói và nghe: Trình bày cảm xúc về một bài thơ lục bát
Ôn tập bài 3 trang 79
Bài đọc
>> Xem chi tiết: Văn bản Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương
Nội dung chính
“Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương” thường gợi nhiều hơn tả, hay nhắc đến tên núi, tên sông, tên vùng đất với những nét đặc sắc về hình thể, cảnh trí, lịch sử, văn hóa của từng địa danh. Đằng sau những câu hỏi, lời đáp, lời mời, lời nhắn gửi và các bức tranh phong cảnh là tình yêu chân chất, tinh tế và lòng tự hào đối với con người và quê hương, đất nước. |
Chuẩn bị đọc 1
(trang 62 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Cụm từ “vẻ đẹp quê hương” thường khiến em nghĩ đến điều gì?
Phương pháp giải:
Tìm hiểu nghĩa của cụm từ và trình bày ý nghĩ của em.
Lời giải chi tiết:
Cụm từ “vẻ đẹp quê hương” khiến em nghĩ tới miền quê tươi đẹp của mỗi người. Đó là nơi chôn nhau cắt rốn thiêng liêng. Là vùng đất có nhiều khung cảnh thiên nhiên đẹp đẽ, yên ả của đồng lúa, triền đê, dòng sông. Đó còn là nơi chất chứa và ghi dấu những kỉ niệm đáng yêu của mỗi con người.
Trải nghiệm cùng VB
(trang 62 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Qua câu ca dao này, thành Thăng Long hiện lên trong tâm trí em như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc lại bài thơ và trình bày suy nghĩ của em.
Lời giải chi tiết:
Qua câu ca dao này, em cảm nhận được kinh thành Thăng Long là nơi đông đúc, nhộn nhịp, giàu có của vùng đất kinh đô thiêng liêng, là nơi hội tụ những tinh túy của đất nước. Đó là sự trù phú của cảnh đẹp phố phường cùng những tên gọi mang đặc trưng riêng của từng vùng.
Suy ngẫm và phản hồi 1
Câu 1 (trang 63 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Hình ảnh kinh thành Thăng Long được gợi lên trong bài ca dao số 1 có điểm gì đặc biệt? Những từ ngữ như “phồn hoa thứ nhất Long Thành”, “người về nhớ cảnh ngẩn ngơ” đã góp phần thể hiện sắc thái cảm xúc gì của tác giả về đất Long Thành?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ lại bài ca dao, chú ý các chi tiết miêu tả kinh thành.
Lời giải chi tiết:
- Điểm đặc biệt của kinh thành Thăng Long được gợi lên trong bài ca dao:
+ Kinh thành Thăng Long hiện lên với đầy đủ tên gọi của 36 phố phường.
+ Các tên phố phường đều gắn với sản vật riêng của nơi đó.
+ Cảnh vật và con người hiện lên đông đúc, náo nhiệt.
- Những từ ngữ như “phồn hoa thứ nhất Long Thành”, “người về nhớ cảnh ngẩn ngơ” đã góp phần thể hiện niềm tự hào về sự đông đúc, nhộn nhịp của phố phường Hà Nội và thể hiện tình cảm lưu luyến của tác giả khi phải xa Long Thành.
Suy ngẫm và phản hồi 2
Câu 2 (trang 63 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Bài ca dao 2 giới thiệu vẻ đẹp gì của quê hương? Cảm xúc của tác giả dân gian về quê hương được thể hiện như thế nào qua bài ca dao này?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài ca dao chú ý các chi tiết được miêu tả quê hương.
Lời giải chi tiết:
- Bài ca dao số 2 đã giới thiệu về đẹp về truyền thống giữ nước của dân tộc, tác giả dân gian đã giới thiệu địa danh lịch sử, gắn với những chiến công lịch sử oanh liệt của dân tộc (ba lần phá tan quân xâm lược trên sông Bạch Đằng, cuộc khởi nghĩa của Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn chiến thắng giặc Minh).
- Cảm xúc của tác giả dân gian là niềm tự hào, yêu mến đối với dân tộc.
Suy ngẫm và phản hồi 3
Câu 3 (trang 63 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Em cảm nhận như thế nào về vẻ đẹp của vùng đất Bình Định qua bài ca dao 3? Xác định và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu lục bát “Bình Định có núi Vọng Phu/ Có đầm Thị Nại, có cù lao Xanh.”
Phương pháp giải:
Đọc văn bản này và nêu cảm nhận của em.
Lời giải chi tiết:
- Bài ca dao 3 đã gợi lên vẻ đẹp của vùng đất Bình Định qua vẻ đẹp thiên nhiên, của lịch sử đấu tranh anh hùng (chiến công của nghĩa quân Tây Sơn ở đầm Thị Nại), của lòng chung thuỷ, sắt son của người phụ nữ (núi Vọng Phu), của những món ăn dân dã đặc trưng nơi đây.
- Tác giả đã sử dụng phép điệp từ “có” trong câu lục bát “Bình Định có núi Vọng Phu/ Có đầm Thị Nại, có cù lao Xanh”
- Tác dụng: Điệp từ này có tác dụng tạo nhịp điệu cho văn bản, làm cho câu thơ gợi hình, gợi cảm và đã góp phần nhấn mạnh những nét đẹp đặc trưng của Bình Định và thể hiện lòng tự hào của tác giả dân gian về mảnh đất quê hương.
Suy ngẫm và phản hồi 4
Câu 4 (trang 63 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Em hãy chỉ ra đặc điểm của thể thơ lục bát thể hiện qua bài ca dao 3.
Phương pháp giải:
Tìm hiểu về thể thơ lục bát, sau đó theo dõi bài thơ và nêu đặc điểm.
Lời giải chi tiết:
- Câu lục 6 chữ và câu bát 8 chữ.
- Vần trong các dòng thơ: tiếng thứ 6 của câu lục hiệp với tiếng thứ 6 của câu bát: phu - cù, xanh - anh - canh)
- Nhịp thơ: Dòng 1 nhịp 2/4, dòng 2 nhịp 4/4, dòng 3 nhịp 4/2, dòng 4 nhịp 4/4
Suy ngẫm và phản hồi 5
Câu 5 (trang 63 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Những hình ảnh “cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn” thể hiện đặc điểm gì của vùng Tháp Mười? Từ đó, cho biết tình cảm của tác giả đối với vùng đất này.
Phương pháp giải:
Em chú ý vào từ « sẵn » của tác giả và trình bày.
Lời giải chi tiết:
- Những hình ảnh “cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn” thể hiện sự trù phú về sản vật mà thiên nhiên đã ban tặng cho Tháp Mười và cũng thể hiện sự hào phóng của người dân miền Tây Nam Bộ.
- Qua đó thể hiện niềm tự hào, trân trọng về thiên nhiên vùng Đồng Tháp Mười.
Suy ngẫm và phản hồi 6
Câu 6 (trang 64 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Những vẻ đẹp nào của quê hương được thể hiện xuyên suốt trong bốn bài ca dao trên? Qua đó, tác giả dân gian thể hiện tình cảm gì với quê hương, đất nước? Dựa vào đâu, em nhận định như vậy?
Phương pháp giải:
Đọc lại 4 bài ca dao và tìm điểm chung của 4 bài.
Lời giải chi tiết:
- Bốn bài ca dao trên đã thể hiện vẻ đẹp của thiên nhiên, con người, truyền thống lịch sử đấu tranh, văn hoá của mỗi vùng đất.
- Qua đó tác giả thể hiện tình cảm yêu mến, trân trọng, sự tự hào về quê hương, đất nước. Dựa vào những hình ảnh, từ ngữ, giọng điệu, biện pháp nghệ thuật được các tác giả dân gian thể hiện qua từng bài ca dao.
Suy ngẫm và phản hồi 7
Câu 7 (trang 64 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Điền vào bảng sau ít nhất một từ ngữ hoặc hình ảnh độc đáo của mỗi bài ca dao và giải thích vì sao em chọn từ ngữ, hình ảnh ấy.
Phương pháp giải:
Kẻ bảng vào vở, đọc lại các bài ca dao và tìm từ ngữ phù hợp để điền vào.
Lời giải chi tiết:
Bài ca dao | Từ ngữ, hình ảnh độc đáo | Giải thích |
1 | Phồn hoa thứ nhất Long Thành/ Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ | Câu thơ gợi lên hình ảnh kinh thành Thăng long đông đúc, nhộn nhịp đường xá |
2 | Sâu nhất là song Bạch Đằng/ Ba lần giặc đến, ba lần giặc tan | Thể hiện được vẻ đẹp và lòng tự hào về lịch sử quê hương |
3 | Có đầm Thị Nại, có cù lao Xanh | Điệp từ “có” thê thiện lòng tự hào về những cảnh đjep quê hương gắn liền với lịch sử |
4 | Cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn | Hình ảnh thể hiện sự trù phú, giàu có của thiên nhiên ban tặng người dân Tháp Mười |
Suy ngẫm và phản hồi 8
Câu 8 (trang 64 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trong bốn bài ca dao trên, em thích nhất bài nào? Vì sao?
Phương pháp giải:
Lựa chọn dựa trên cảm nhận của em và nêu lí do vì sao em chọn.
Lời giải chi tiết:
Các em tự chọn bài ca dao mình thích nhất và đưa ra lí do mình lựa chọn.
Ví dụ: Em thích nhất là bài ca dao số 1, bài thơ đã thể hiện được vẻ đẹp phồn hoa đô thị của phố phường Hà Nội xưa. Đó chính là niềm tự hào về mảnh đất kinh thành, nơi hội tụ tinh hoa của đất nước.
CHỦ ĐỀ 9: LỰC - SBT
Chủ đề 1: TUỔI HỌC TRÒ
Unit 1. My New School
Unit 2. Days
BÀI 6: TỰ NHẬN THỨC BẢN THÂN
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Cánh diều Lớp 6
Bài tập trắc nghiệm Văn - Kết nối tri thức
Bài tập trắc nghiệm Văn - Chân trời sáng tạo
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Kết nối tri thức
Bài tập trắc nghiệm Văn - Cánh diều
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Ngữ Văn lớp 6
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 6
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Kết nối tri thức Lớp 6
SBT Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 6
Ôn tập hè Văn Lớp 6
SBT Văn - Cánh diều Lớp 6
SBT Văn - Kết nối tri thức Lớp 6
Soạn văn chi tiết - Cánh diều Lớp 6
Soạn văn siêu ngắn - Cánh diều Lớp 6
Soạn văn siêu ngắn - CTST Lớp 6
Soạn văn chi tiết - KNTT Lớp 6
Soạn văn siêu ngắn - KNTT Lớp 6
Tác giả - Tác phẩm văn Lớp 6
Văn mẫu - Cánh Diều Lớp 6
Văn mẫu - Kết nối tri thức Lớp 6
Văn mẫu - Chân trời sáng tạo Lớp 6
Vở thực hành văn Lớp 6