Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương
Việt Nam quê hương ta
Về bài ca dao "Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng…"
Thực hành Tiếng Việt bài 3 trang 67
Hoa bìm bịp
Viết: Làm thơ lục bát
Viết: Ghi lại cảm xúc về một bài thơ lục bát
Nói và nghe: Trình bày cảm xúc về một bài thơ lục bát
Ôn tập bài 3 trang 79
Bài đọc
>> Xem chi tiết: Văn bản Thương nhớ bầy ong
Nội dung chính
Thương nhớ bầy ong là hồi ức của nhân vật tôi về những đõ ong mà nhân vật tôi đã từng được nhìn thấy, cảm nhận, mê đắm ngày nhỏ. Kèm theo những hồi ức tươi đẹp ấy là nỗi buồn không dứt, buồn đến phát khóc khi chúng rời xa. Từ đó nêu lên triết lí, những vật nhỏ bé, vô tri vô giác đều gây vương vấn, ám ảnh vào tâm hồn, ảnh hưởng đến thơ ca, nghệ thuật của mỗi người. |
Chuẩn bị đọc 1
Câu 1 (trang 117 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Đã bao giờ em phải cha tay mãi mãi với một con vật nuôi, một đồ chơi, một vật dụng… hết sức thân thiết đối với mình? Tâm trạng của em khi ấy thế nào?
Phương pháp giải:
Nhớ lại các con vật nuôi hoặc đồ vật nhà em (chó, mèo, chim, gà…) và kể lại cảm nghĩ của mình.
Lời giải chi tiết:
Em đã từng chia tay chú chó nhỏ của mình vì chú bị trộm chó bắt đi. Tâm trạng của em lúc đó rất buồn, giống như mất đi một người bạn, một người thân và những kỉ niệm quý báu của cuộc đời.
Chuẩn bị đọc 2
Câu 2 (trang 117 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Em hãy tìm hiểu về công việc nuôi ong và tình cảm của người nuôi ong với bầy ong của mình.
Phương pháp giải:
Em có thể tìm hiểu trên internet về thông tin này.
Lời giải chi tiết:
KỸ THUẬT TẠO CHÚA VÀ CHIA ĐÀN ONG
1. Tạo chúa:
- Khi đàn ong sung mãn, khi nguồn phấn, mật dồi dào hoặc ong chúa đã già thì đàn ong có khuynh hướng tạo những nụ để nuôi chúa mới để thay thế hoặc chia bầy. Đây là đặc điểm sinh học nhằm bảo vệ nòi giống, luôn có ong chúa dự trữ trong đàn.
- Phương pháp đàn có chúa: Chọn đàn ong có 8 hoặc 9 cầu quân thật đông (có thể quân bu cả trên nắp). Dùng một ván ngắn đặt vào giữa 4 cầu nhộng, như vậy 2 cầu nhộng và cầu mật sẽ ở bên ngoài và ở đây không có ong chúa, bên kia ong chúa vẫn đẻ bình thường. Đưa khung tạo chúa vào giữa hai cầu nhộng và làm công việc như ở phương pháp đàn không chúa.
2. Chia đàn: Những đàn từ 7 cầu đông quân trở lên đều có thể chia đàn.
KỸ THUẬT KHAI THÁC PHẤN HOA
1. Khai Thác Phấn Hoa: Vào mùa bông chè, cà phê, mắc cỡ..vv.., nếu nguồn phấn dồi dào ta có thể tổ chức khai thác phấn hoa:
- Dùng một tấm lưới có các lỗ có đường kính 5,7mm chận trước cửa tổ, bên dưới dùng một máng để hứng phấn. Ong đi làm về mang hai hạt phấn ở hai chân sau khi chui vào lỗ của lưới thoái phấn sẽ đễ lại hai hạt phấn ở bên ngoài. Hai hạt phấn này sẽ rơi xuống màng hứng phấn. Trưa hoặc chiều người nuôi ong sẽ gom số phấn này lại.
* Để bảo quản phấn hoa người ta có 3 cách:
- Phơi nắng: trải mỏng phấn hoa trên tấm bạt hay tấm tôn, phơi 3 nắng để đạt độ khô 10%. Phương pháp này phấn hoa sẽ mất đi một số thành phần và không được vệ sinh. Do đó phấn hoa thành phẩm chỉ để cho ong ăn vào mùa khan phấn hoặc mùa khai thác mật cao su.
- Sấy bằng tủ sấy: Để phấn hoa có thể trở thành thực phẩm cho người sử dụng được. Ta cần sấy phấn hoa trong tủ sấy ở 450 C đựng vào bao bì sạch và đậy kín có chống ẩm.
- Bảo quản bằng cách ủ với đường: Phấn hoa phơi một nắng cho ráo nước, sau đó cho vào những bình miệng rộng cứ 1 lớp phấn khoảng 3cm thì 1 lớp đường 2cm và trên cùng là lớp đường. Sau một thời gian đường chảy ra và hoà vào phấn. Cách bảo quản này hầu như giữ được gần hết các thành phần phấn hoa rất tốt để làm hàng hoá và cho ong ăn.
2. Khai thác mật ong: Vào những mùa hoa nở rộ như: Cà phê, cao su, chôm chôm, nhãn ..v.v..
- Người ta đem những đàn ong mạnh (tức những đàn đã đạt đến 10 cầu quân thật đông) đến những vùng có hoa nở rộ để khai thác mật ong.
- Lấy các khung cầu ra (có thể để lại 1 -> 2 cầu hoặc lấy hết) giũ hết ong vào thùng, dùng chổi ong quét hết ong xuống thùng.
- Dùng dao thật sắt để cắt lớp mặt sáp trám trên các ô lắng chứa mật.
- Đưa các khung cầu này vào thùng quay ly tâm để lấy mật ra.
- Sau khi đã lấy hết mật lại bỏ các khung cầu này vào thùng ong trở lại. Thường thì mùa hoa có thể có từ 10 -> 15 ngày có thể lấy mật một lần. Mỗi lần 1 đàn 10 cầu có thể lấy được từ từ 4 -> 12 kg mật ong.
Trải nghiệm cùng VB
(trang 118 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Câu văn nào trong đoạn văn này giải thích thế nào là ong “trại”?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn này và tìm câu văn đó.
Lời giải chi tiết:
“Ong trại” có nghĩa là một phần đàn ong rời bỏ tổ nhà, mang theo một ong chúa – con duy nhất trong đàn ong có khả năng sinh sản.
Suy ngẫm và phản hồi 1
Câu 1 (trang 118 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Những dấu hiệu nào đã giúp em biết văn bản trên thuộc thể hồi kí?
Phương pháp giải:
Nhớ lại kiến thức về văn bản hồi kí.
Lời giải chi tiết:
Văn bản thuộc thể loại hồi kí vì nó mang những đặc điểm đặc trưng của thể loại:
- Kể lại những sự việc mà người viết trực tiếp tham dự trong quá khứ. Trong văn bản, tác giả đã kể lại sự việc trong quá khứ khi gia đình nuôi ong và chứng kiến cảnh ong trai với tâm trạng buồn bã.
- Người kể chuyện: ngôi thứ nhất, xưng “tôi”.
- Hình thức ghi chép: tác giả ghi chép lại những sự việc có thật khi tác giả chứng kiến ong trại và truyện được kể hấp dẫn, sâu sắc, thể hiện những tâm sự, chiêm nghiệm của tác giả.
Suy ngẫm và phản hồi 2
Câu 2 (trang 118 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trong câu văn “Và ý thơ cuộc đời, ý thơ vũ trụ, cái xa xôi vắng vẻ sau này ám ảnh tôi, ngày thơ bé tôi đã nghe rồi, mỗi lần ong trại”, theo em, có thể bỏ bớt cụm từ “sau này” hoặc “ngày thơ bé” được không? Vì sao? Từ đó nêu tác dụng của việc sử dụng các cụm từ chỉ thời gian trong hồi kí.
Phương pháp giải:
Em thử bỏ cụm từ trên xem câu văn có gì thay đổi không, từ đó đưa ra nhận xét.
Lời giải chi tiết:
- Theo em, không thể bỏ bớt cụm từ “sau này” hoặc “ngày thơ bé” vì đó là thành phần quan trọng tạo nên ý nghĩa của câu văn. Đó là mối liên hệ giữa quá khứ với hiện tại và tương lai. Nên nếu bỏ bớt cụm từ, người đọc sẽ không thể hiểu được ý nghĩa của câu văn.
- Các sự việc trong hồi kí thường được kể theo trình tự thời gian. Vì vậy cần có các cụm từ chỉ thời gian để xác định được thời điểm xảy ra sự việc.
Suy ngẫm và phản hồi 3
Câu 3 (trang 119 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Tìm trong văn bản một số từ ngữ, câu văn diễn tả nỗi buồn của nhân vật “tôi” khi chứng kiến bày ong bỏ tổ bay đi. Em có nhận xét gì về tình cảm mà cậu bé dành cho bầy ong?
Phương pháp giải:
Chú ý cảm xúc (yêu, ghét, buồn, vui…) của tác giả được bộc lộ trong đoạn văn cuối.
Lời giải chi tiết:
Một số từ ngữ, câu văn diễn tả nỗi buồn của nhân vật “tôi” khi chứng kiến bày ong bỏ tổ bay đi:
- Tôi nhìn theo, buồn không nói được.
- Cái buồn của đứa bé rộng lớn đến bao nhiêu, các thi sĩ, văn nhân đã ai nói đến chưa?
- Nhìn ong trại đi, tưởng như một mảnh hồn của tôi đã san đi nơi khác.
=> Qua những câu văn đó cho thấy cậu bé có tình cảm yêu mến đặc biệt với bầy ong, khi chúng rời xa, cậu cảm thấy buồn bã, như mất đi một phần vốn rất thân quen với mình.
Suy ngẫm và phản hồi 4
Câu 4 (trang 119 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Để tái hiện lại quá khứ một cách chân thực, sinh động người viết hồi kí có thể tập trung kể lại sự việc, cũng có thể vừa kể lại sự việc vừa kể lại cảm xúc, suy tư của mình trước sự việc ấy. Theo em, Thương nhớ bầy ong thuộc trường hợp nào trong hai trường hợp trên? Dựa vào đâu có thể khẳng định như vậy?
Phương pháp giải:
Xác định nội dung văn bản, từ đó lựa chọn đáp án phù hợp cho câu hỏi trên.
Lời giải chi tiết:
Văn bản Thương nhớ bầy ong thuộc kiểu hồi kí vừa kể lại sự việc vừa kể lại cảm xúc, suy tư của mình trước sự việc ấy. Có thể khẳng định được điều ấy vì nhân vật tôi đã kể về những lần ong trại và từ đó thể hiện những suy nghĩ, chiêm nghiệm của mình: những vật vô tri vô giác, nhỏ nhẻ, vụn vặt cũng mang một linh hồn vương vấn với hồn ta và khiến ta yêu mến. Những cảm xúc ngày thơ bé đó cũng đã ảnh hưởng, ám ảnh đến tác giả về sau.
Suy ngẫm và phản hồi 5
Câu 5 (trang 119 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Em có nhận xét gì về cách quan sát, cảm nhận thiên nhiên, loài vật của nhân vật “tôi”?
Phương pháp giải:
Chú ý cách kể chuyện của nhân vật đối với bầy ong trong văn bản.
Lời giải chi tiết:
Nhân vật tôi đã quan sát, cảm nhận thiên nhiên, loài vật bằng tất cả các giác quan và tâm hồn vô cùng tinh tế để từ đó phát hiện ra những điều sâu sắc: mọi vật đều mang trong nó một linh hồn, gần gũi và thân thuộc với con người.
Suy ngẫm và phản hồi 6
Câu 6 (trang 119 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Đọc Thương nhớ bầy ong, có bạn khẳng định rằng nhân vật cậu bé xưng “tôi”, trong văn bản chính là tác giả Cù Huy Cận, một số bạn khác lại cho là không phải như vậy. Cho biết ý kiến của em về các nhận định trên.
Phương pháp giải:
Chú ý đoạn văn cuối, có những câu văn xác định thời gian, địa điểm, cảm nhận của tác giả. Đó chính là câu trả lời cho câu hỏi đây có phải là tác giả hay không.
Lời giải chi tiết:
Theo em, nhân vật cậu bé xưng “tôi”, trong văn bản chính là tác giả Cù Huy Cận được thể hiện qua câu văn “Và ý thơ cuộc đời, ý thơ vũ trụ, cái xa xôi vắng vẻ sau này ám ảnh tôi, ngày thơ bé tôi đã nghe rồi, mỗi lần ong trại”. Ông là một nhà thơ nổi tiếng của nước ta, những bài thơ của ông thường thấm đẫm một nỗi buồn mênh mang khó tả.
Chủ đề C. Tổ chức lưu trữ, tìm kiếm và trao đổi thông tin
BÀI 11: QUYỀN CƠ BẢN CỦA TRẺ EM
Đề kiểm tra giữa học kì 2
PHẦN 4: NĂNG LƯỢNG VÀ SỰ BIẾN ĐỔI
Bài 2: Gõ cửa trái tim
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Cánh diều Lớp 6
Bài tập trắc nghiệm Văn - Kết nối tri thức
Bài tập trắc nghiệm Văn - Chân trời sáng tạo
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Kết nối tri thức
Bài tập trắc nghiệm Văn - Cánh diều
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Ngữ Văn lớp 6
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 6
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Kết nối tri thức Lớp 6
SBT Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 6
Ôn tập hè Văn Lớp 6
SBT Văn - Cánh diều Lớp 6
SBT Văn - Kết nối tri thức Lớp 6
Soạn văn chi tiết - Cánh diều Lớp 6
Soạn văn siêu ngắn - Cánh diều Lớp 6
Soạn văn siêu ngắn - CTST Lớp 6
Soạn văn chi tiết - KNTT Lớp 6
Soạn văn siêu ngắn - KNTT Lớp 6
Tác giả - Tác phẩm văn Lớp 6
Văn mẫu - Cánh Diều Lớp 6
Văn mẫu - Kết nối tri thức Lớp 6
Văn mẫu - Chân trời sáng tạo Lớp 6
Vở thực hành văn Lớp 6