Bài đọc
>> Xem chi tiết: Văn bản Bảo kính cảnh giới
Nội dung chính
Bài thơ miêu tả vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên ngày hè và tâm hồn chan chứa tình yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu nhân dân, đất nước tha thiết của tác giả.
Chuẩn bị
- Xem lại phần Kiến thức ngữ văn và những hiểu biết về Nguyễn Trãi ở những bài trước.
- Đọc trước bài thơ, tìm hiểu kĩ về những nội dung liên quan đến bài thơ.
Trong khi đọc Câu 1
Chú ý số chữ trong các câu; những từ thuần Việt; động từ; từ chỉ màu sắc; hương vị, âm thanh trong bài thơ.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ bài thơ.
- Chú ý số chữ trong các câu; những từ thuần Việt; động từ; từ chỉ màu sắc; hương vị, âm thanh trong bài thơ.
Lời giải chi tiết:
- Số chữ trong các câu: câu đầu và cuối (6 chữ), các câu còn lại (7 chữ).
- Những từ thuần Việt: mùi hương, hóng mát, lao xao, chợ cá.
- Động từ: đùn đùn, giương, phun, tiễn.
- Từ chỉ màu sắc: hòe lục, thạch lựu..đỏ, hồng liên trì.
- Từ chỉ hương vị: mùi hương.
- Từ chỉ âm thanh: dắng rỏi, lao xao
Trong khi đọc Câu 2
Giữa tiếng đàn và mong ước của Nguyễn Trãi có liên hệ gì?
Phương pháp giải:
Chú ý hình ảnh tiếng đàn Ngu cầm và ước vọng của Nguyễn Trãi.
Lời giải chi tiết:
Tiếng đàn Ngu cầm có mối liên hệ chặt chẽ, thể hiện được mong ước của Nguyễn Trãi: muốn mang lại cuộc sống ấm no, sung túc, yên vui cho nhân dân muôn nơi.
Sau khi đọc Câu 1
Bài thơ Bảo kính cảnh giới (Bài 43) viết về chủ đề gì? Từ chủ đề bài thơ, em có suy nghĩ gì về việc tác phẩm được đặt trong mục Bảo kính cảnh giới của tập Quốc âm thi tập?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản.
- Biết được nội dung chính của bài.
- Nêu lên suy nghĩ của bản thân.
Lời giải chi tiết:
- Chủ đề của bài thơ Bảo kính cảnh giới (Bài 43): tình yêu thiên nhiên, tâm hồn nhạy cảm, tinh tế của Nguyễn Trãi, cũng như nỗi lòng vì dân, vì nước của ông.
- Bảo kính cảnh giới là gương soi, lời răn, không phải để nói với riêng mình.
Sau khi đọc Câu 2
Phân tích vai trò các từ chỉ màu sắc, âm thanh, từ láy và phép đối trong việc thể hiện cảnh sắc thiên nhiên và cuộc sống trong bài thơ.
Phương pháp giải:
Đánh dấu các từ chỉ màu sắc, âm thanh, từ láy và phép đối trong việc thể hiện cảnh sắc thiên nhiên và cuộc sống trong bài thơ.
Lời giải chi tiết:
Vai trò: Tái hiện lại bức tranh thiên nhiên có sự kết hợp hài hòa giữa âm thanh, giữa cảnh vật với con người. Màu xanh mát của hoa hòe làm nền nổi bật lên sắc đỏ của hoa thạch lựu, tiếng lao xao chợ cá hòa cùng với tiếng ve kêu. Tất cả như đang hòa trộn vào nhau trong không gian đầy sức sống để rồi làm bật lên sự nhộn nhịp của của sống của những ngư dân làng chài.
Sau khi đọc Câu 3
Điểm khác biệt về hình thức của bài thơ này so với các bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật là gì? Nêu ý nghĩa của sự khác biệt đó?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản.
- Hiểu được hình thức thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
- Đưa ra sự so sánh.
Lời giải chi tiết:
- Điểm khác biệt về hình thức của bài thơ này so với các bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật:
+ Trong bài thơ, tác giả đã vận dụng một cách sáng tạo thể thơ Đường luật với sự đan xen của câu sáu chữ và câu bảy chữ.
→ Việc sử dụng như vậy sẽ tạo nên âm điệu cho bài thơ và đồng thời như thể hiện sự dồn nén trong câu chữ những tình cảm của ông.
Sau khi đọc Câu 4
Phân tích mối quan hệ giữa cảnh và tình trong bài thơ Bảo kính cảnh giới (Bài 43)
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản.
- Chú ý những hình ảnh, chi tiết miêu tả cảnh và tình trong bài thơ.
Lời giải chi tiết:
Cảnh và tình trong bài thơ Gương báu khuyên răn (bài 43) được Nguyễn Trãi khắc họa như một bức tranh đẹp. Tác giả không chỉ miêu tả bằng thị giác mà còn miêu tả bằng thính giác, khứu giác. Từ sắc xanh của hòe, sắc đỏ của lựu, tiếng lao xao của chợ cá, tiếng ve kêu râm ran, những con người làng chài chất phác, tất cả như đang hòa quyện hài hóa với nhau tạo nên bức tranh thiên nhiên thật êm đềm bình dị.
Sau khi đọc Câu 5
Theo em, bài thơ đã thể hiện tâm trạng và mong ước gì của Nguyễn Trãi?
Phương pháp giải:
Chú ý những từ ngữ miêu tả tâm trạng và mong ước của Nguyễn Trãi.
Lời giải chi tiết:
Lẽ có Ngu cầm đàn một tiếng,
Dân giàu đủ khắp đòi phương.
Hai câu thơ cuối bài đã thể hiện tâm trạng và mong ước của Nguyễn Trãi về người dân đất nước ta có cuộc sống no đủ sum vầy hạnh phúc, ấm êm. Qua đó, ta thấy được ông là người luôn canh cánh trong lòng nỗi lo cho dân, cho đất nước, nhìn thấy dân làng chài trong cảnh yên vui cũng đủ khiến ông yên lòng.
Sau khi đọc Câu 6
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 8 – 10 dòng) nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi qua bài thơ Bảo kính cảnh giới (Bài 43).
Phương pháp giải:
Viết đoạn văn nêu cảm nhận của bản thân về vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi qua bài thơ Bảo kính cảnh giới (Bài 43).
Lời giải chi tiết:
Bài thơ Bảo kính cảnh giới (Bài 43) như một bức tranh thiên nhiên sống động được Nguyễn Trãi khắc họa bằng ngôn từ, với đầy đủ hương thơm, sắc màu, âm thanh. Nhưng ẩn sâu cái bức tranh ấy là tâm hồn đẹp đẽ của người thi nhân giữa cuộc sống thôn quê bình dị. Tình yêu thiên nhiên của Nguyễn Trãi thể hiện ở ngay đầu bài thơ với tư thế của nhân vật trữ tình trong câu thơ: “Rồi hóng mát thuở ngày trường”. Vốn là một người yêu thiên nhiên tha thiết, hồn thơ lại khoáng đạt và cảm xúc tinh tế, Nguyễn Trãi đã vẽ nên trước mắt người đọc một bức tranh mùa hạ tuyệt đẹp với đủ sắc hương:
“Hòe lục đùn đùn tán rợp giương
Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ,
Hồng liên trì đã tiễn mùi hương”
Và bức tranh ấy, còn thi vị hơn nữa, đầy say mê hơn nữa khi không chỉ có sắc, có hương mà còn có sự hòa quyện của âm thanh cuộc sống thôn quê bình dị. ó thể thấy, Nguyễn Trãi cảm nhận bức tranh thiên nhiên với vả thị giác, khứu giác và thính giác. Vì vậy, cảnh ngày hè trong thơ hiện lên thật rộn rã và căng tràn sức sống. Có lẽ chính tính yêu thiên nhiên say đắm, sự tinh tế trong cảm nhận đã giúp người thi nhân quan sát, miêu tả và tận hưởng thiên nhiên ngày hè thật tỉ mỉ và đặc sắc như thế. Suốt cuộc đời, mọi việc ông làm đều hướng đến một khát vọng, khi có giặc thì trừ giặc, hết giặc thì lo ấm no, hạnh phúc cho dân. Tình yêu nước, thương dân này của ông đã vang danh bao đời và còn vang danh ngàn đời. Điều này chính là cốt cách, tư tưởng nhân đạo sâu sắc của nhà thơ.
Chuyên đề 1. Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn hóa dân gian
Chương 2. Cấu trúc tế bào
Thần Trụ Trời
Đề thi giữa kì 1
Chương IV. Văn minh Đông Nam Á cổ-trung đại
Chuyên đề học tập Văn - Cánh diều Lớp 10
Đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn - Kết nối tri thức lớp 10
Đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn - Cánh diều lớp 10
Văn mẫu - Cánh diều Lớp 10
Văn mẫu - Kết nối tri thức
Đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn - Chân trời sáng tạo lớp 10
Văn mẫu - Chân trời sáng tạo
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Ngữ Văn lớp 10
Chuyên đề học tập Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 10
Chuyên đề học tập Văn - Kết nối tri thức Lớp 10
Lý thuyết Văn Lớp 10
SBT Văn - Cánh diều Lớp 10
SBT Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 10
SBT Văn - Kết nối tri thức Lớp 10
Soạn văn - Cánh Diều - chi tiết Lớp 10
Soạn văn - Chân trời sáng tạo - chi tiết Lớp 10
Soạn văn - Chân trời sáng tạo - siêu ngắn Lớp 10
Soạn văn - Kết nối tri thức - chi tiết Lớp 10
Soạn văn - Kết nối tri thức - siêu ngắn Lớp 10
Tác giả tác phẩm Lớp 10