Bài 1. Tính đơn điệu của hàm số
Bài 2. Cực trị của hàm số
Bài 3. Giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của hàm số
Bài 4. Đồ thị của hàm số và phép tịnh tiến hệ tọa độ
Bài 5. Đường tiệm cận của đồ thị hàm số
Bài 6. Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị của một số hàm đa thức
Bài 7. Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị của một số hàm phân thức hữu tỉ
Bài 8. Một số bài toán thường gặp về đồ thị
Ôn tập chương I. Ứng dụng đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị của hàm số
Bài 1. Lũy thừa với số mũ hữu tỉ
Bài 2. Lũy thừa với số mũ thực
Bài 3, 4. Lôgarit, lôgarit thập phân và lôgarit tự nhiên
Bài 5, 6. Hàm số mũ , hàm số lôgarit và hàm số lũy thừa
Bài 7. Phương trình mũ và lôgarit
Bài 8. Phương trình mũ và lôgarit
Bài 9. Bất phương trình mũ và lôgarit
Ôn tập chương II - Hàm số lũy thừa, hàm số mũ và hàm số lôgarit
Đề bài
Chứng minh rằng các đồ thị của ba hàm số
\(f(x) = {x^2} - 3x + 4,g(x) = 1 + {1 \over x}\) và \(h(x) = - 4x + 6\sqrt x \)
Tiếp xúc với nhau tại một điểm.
Lời giải chi tiết
Phương trình hoành độ giao điểm của f(x) và g(x) là:
\(\eqalign{
& {x^2} - 3x + 4 = 1 + {1 \over x} \cr
& \Rightarrow {x^3} - 3{x^2} + 3x - 1 = 0 \cr
& \Leftrightarrow {\left( {x - 1} \right)^3} = 0 \cr
& \Leftrightarrow x = 1 \cr} \)
Vậy f(x) và g(x) giao nhau tại A (1; 2)
Ta có: \(-4.1+6.\sqrt 1=2\)
Do đó A thuộc đồ thị của hàm số h(x)
Mặt khác: \(f'\left( 1 \right) = g'\left( 1 \right) = h'\left( 1 \right) = - 1\)
Do đó ba hàm số đã cho tiếp xúc với nhau tại A (1; 2)
Bài giảng ôn luyện kiến thức giữa học kì 2 môn Sinh học lớp 12
Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên
CHƯƠNG 1. ESTE - LIPIT
Đề ôn tập học kì 2 – Có đáp án và lời giải
Chương 4. Polime và vật liệu polime