1. Bài học đường đời đầu tiên
2. Thực hành tiếng Việt trang 8
3. Nếu cậu muốn có một người bạn
4. Thực hành tiếng Việt trang 11
5. Bắt nạt
6. Những người bạn
7. Thực hành viết trang 15
8. Thực hành nói và nghe trang 16
9. Thực hành củng cố, mở rộng trang 16
10. Thực hành đọc mở rộng trang 17
1. Chuyện cổ tích về loài người
2. Thực hành tiếng Việt trang 21
3. Mây và sóng
4. Thực hành tiếng Việt trang 24
5. Bức tranh của em gái tôi
6. Những cánh buồm
7. Thực hành viết trang 28
8. Thực hành nói và nghe trang 29
9. Thực hành củng cố, mở rộng trang 30
10. Thực hành đọc mở rộng trang 32
1. Chùm ca dao về quê hương đất nước
2. Thực hành tiếng Việt trang 48
3. Chuyện cổ nước mình
4. Cây tre Việt Nam
5. Thực hành tiếng Việt trang 52
6. Hành trình của bầy ong
7. Thực hành viết trang 55
8. Thực hành nói và nghe trang 55
9. Thực hành củng cố, mở rộng trang 57
10. Thực hành đọc mở rộng trang 57
1. Cô Tô
2. Thực hành tiếng Việt trang 60
3. Hang Én
4. Thực hành tiếng Việt trang 63
5. Cửu Long Giang ta ơi
6. Nghìn năm tháp Khương Mỹ
7. Thực hành viết trang 67
8. Thực hành nói và nghe trang 68
9. Thực hành củng cố, mở rộng trang 69
10. Thực hành đọc mở rộng trang 70
11. Thực hành ôn tập học kì 1
Bài tập 1
Bài tập 1 (trang 60 VTH Ngữ Văn lớp 6 Tập 1)
Sự vật được ngầm chỉ qua các từ ngữ in đậm trong hai câu sau:
a. Quả trứng hồng hào thăm thẳm, và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng.
b. Vài chiếc nhạn mùa thu chao đi chao lại trên mâm bể sáng dần lên cái chất bạc nén.
Hình ảnh | Sự vật được ngầm chỉ |
Quả trứng hồng hào thăm thẳm, và đường bệ | |
Mâm bạc | |
Mâm bể | |
Cái chất bạc nén |
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đề bài, chú ý các từ ngữ in đậm và nhớ lại các biện pháp tu từ đã học.
Lời giải chi tiết:
Hình ảnh | Sự vật được ngầm chỉ |
Quả trứng hồng hào thăm thẳm, và đường bệ | Mặt trời |
Mâm bạc | Bầu trời |
Mâm bể | Mặt biển |
Cái chất bạc nén | Màu chân trời lúc bình minh giống như màu bạc nén. |
Bài tập 2
Bài tập 2 (trang 61 VTH Ngữ Văn lớp 6 Tập 1)
Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong mỗi câu sau:
Câu | Biện pháp tu từ | Tác dụng |
a. Mỗi viên cát bắn vào má vào gáy lúc này buốt như một viên đạn mũi kim. |
| |
b. Hình như gió bão chờ chúng tôi lọt hết vào trận địa cánh cung bãi cát, rồi mới tăng thêm hỏa lực của gió. |
|
Phương pháp giải:
Nhớ lại các biện pháp tu từ đã học.
Lời giải chi tiết:
Câu | Biện pháp tu từ | Tác dụng |
a. Mỗi viên cát bắn vào má vào gáy lúc này buốt như một viên đạn mũi kim. | So sánh | Cho thấy sức mạnh khủng khiếp của cát trong cơn bão. |
b. Hình như gió bão chờ chúng tôi lọt hết vào trận địa cánh cung bãi cát, rồi mới tăng thêm hỏa lực của gió. | Nhân hóa | Gió cũng giống như con người, đang bày binh bố trận. |
Bài tập 3
Bài tập 3 (trang 61 VTH Ngữ Văn lớp 6 Tập 1)
Liệt kê 3 câu văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh ở văn bản Cô Tô và nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó vào bảng dưới đây:
Câu | Tác dụng |
Phương pháp giải:
Tìm những câu văn so sánh trong văn bản.
Lời giải chi tiết:
Câu | Tác dụng |
Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. | Khắc họa chân thực, sinh động cảnh mặt trời mọc trên biển Cô Tô rực rỡ, tráng lệ và đầy sức sống. |
Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông. | Cho thấy vẻ đẹp sinh động của Cô Tô. |
- Trông chị Châu Hoà Mãn địu con, thấy nó dịu dàng yên tâm như cái hình ảnh biển cả là mẹ hiền mớm cá cho lũ con lành. | Vẻ đẹp của tình mẫu tử thiêng liêng: luôn bao la, dạt dào giống như biển cả. |
Bài tập 4
Bài tập 4 (trang 61 VTH Ngữ Văn lớp 6 Tập 1)
Viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) về một cảnh đẹp thiên nhiên, trong đó có sử dụng biện pháp tu từ so sánh hoặc ẩn dụ.
Phương pháp giải:Viết đoạn văn ngắn đúng hình thức, lựa chọn hình ảnh thiên nhiên (dòng sông, cây cối, cánh đồng…) và sử dụng các biện pháp so sánh, nhân hóa.
Lời giải chi tiết:Tiếng gà gáy đã đánh thức vạn vật. Ở phía đằng đông, ông mặt trời từ từ nhô lên khỏi chân trời. Ông đang phô bày vẻ ngoài to lớn, đỏ hừng hực của mình. Ông tưới lên những cành cây, những nẻo đường, những mái nhà thứ ánh sáng đỏ hồng xinh đẹp. Bầu trời như tấm vải đang phai dần màu đen, để lộ lớp vải màu hồng cam rực rỡ ở bên trong. Những cơn gió mang theo hơi sương lạnh, vẫn nghịch ngợm mà chạy trốn khắp khu vườn làm bầy lá phải xôn xao. Tiếng chim tràn khắp mọi nơi. Chẳng mấy chốc, ông mặt trời đã lên cao. Ánh sáng dịu dàng ấy đánh thức và đưa những tấm màn sương đã được dệt trong cả đêm qua đi về nhà. Thế là một buổi sáng tuyệt vời nữa lại bắt đầu.
- So sánh: Bầu trời như tấm vải đang phai dần màu đen, để lộ lớp vải màu hồng cam rực rỡ ở bên trong.
- Ẩn dụ: Tiếng chim tràn khắp mọi nơi.
Đề thi học kì 1
Tác giả - tác phẩm Cánh Diều
Chủ đề I - NHÀ Ở
Unit 7. Television
SOẠN VĂN 6 TẬP 2 - CÁNH DIỀU CHI TIẾT
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Cánh diều Lớp 6
Bài tập trắc nghiệm Văn - Kết nối tri thức
Bài tập trắc nghiệm Văn - Chân trời sáng tạo
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Kết nối tri thức
Bài tập trắc nghiệm Văn - Cánh diều
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Ngữ Văn lớp 6
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 6
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Kết nối tri thức Lớp 6
SBT Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 6
Ôn tập hè Văn Lớp 6
SBT Văn - Cánh diều Lớp 6
SBT Văn - Kết nối tri thức Lớp 6
Soạn văn chi tiết - Cánh diều Lớp 6
Soạn văn siêu ngắn - Cánh diều Lớp 6
Soạn văn chi tiết - CTST Lớp 6
Soạn văn siêu ngắn - CTST Lớp 6
Soạn văn chi tiết - KNTT Lớp 6
Soạn văn siêu ngắn - KNTT Lớp 6
Tác giả - Tác phẩm văn Lớp 6
Văn mẫu - Cánh Diều Lớp 6
Văn mẫu - Kết nối tri thức Lớp 6
Văn mẫu - Chân trời sáng tạo Lớp 6