1. Mùa xuân nho nhỏ
2. Thực hành tiếng Việt trang 50
3. Gò me
4. Thực hành tiếng Việt trang 52
5. Bài thơ "Đường núi" của Nguyễn Đình Thi
6. Chiều biên giới
7. Thực hành viết trang 56
8. Thực hành nói và nghe trang 57
9. Thực hành củng cố, mở rộng trang 58
10. Thực hành đọc mở rộng trang 59
1. Tháng Giêng, mơ về trăng non rét ngọt
2. Thực hành tiếng Việt trang 62
3. Chuyện cơm hến
4. Thực hành tiếng Việt trang 66
5. Hội lồng tồng
6. Những khuôn cửa dấu yêu
7. Thực hành viết trang 69
8. Thực hành nói và nghe trang 71
9. Thực hành củng cố, mở rộng
10. Thực hành đọc mở rộng trang 74
11. Ôn tập kiến thức kì 1
12. Phiếu học tập số 1
13. Phiếu học tập 2
Bài tập 1
Bài tập 1 (trang 33 VTH Ngữ văn lớp 7 Tập 1)
Đọc đoạn trích (từ đầu đến Tôi hay gọi bố chỉ để nghe âm thanh) trong SGK (tr. 59 – 61) và điền các nội dung phù hợp:
1. Cách “nhìn” đặc biệt mà người bố dạy cho nhân vật “tôi” nhận ra những bông hoa trong vườn:
2. “Trò chơi” mà nhân vật “tôi” và bố thường chơi ngoài vườn và trong nhà:
3. Điều giúp nhân vật “Tôi” có thể biết chính xác tiếng kêu cứu của bạn Tí vang lên từ “cách đây khoảng ba chục mét, hướng này!”
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn trích (từ đầu đến Tôi hay gọi bố chỉ để nghe âm thanh) trong SGK (tr. 59 – 61) và tìm chi tiết trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
1. Cách “nhìn” đặc biệt mà người bố dạy cho nhân vật “tôi” nhận ra những bông hoa trong vườn: Nhân vật “tôi” đã được bố dạy cho cách “nhìn” để nhận ra những bông hoa bằng cách: nhắm mắt lại rồi đi chạm từng bông hoa.
2. “Trò chơi” mà nhân vật “tôi” và bố thường chơi ngoài vườn và trong nhà:Nhân vật chơi còn chơi những trò chơi khác với bố ở trong nhà, luôn đoán đúng khoảng cách và vị trí những đồ vật một cách thần kì.
3. Điều giúp nhân vật “Tôi” có thể biết chính xác tiếng kêu cứu của bạn Tí vang lên từ “cách đây khoảng ba chục mét, hướng này!”: Cảm giác luyện tập qua các trò chơi với bố.
Bài tập 2
Bài tập 2 (trang 33 VTH Ngữ văn lớp 7 Tập 1)
Đọc đoạn trích (từ Thằng Tí hay đem cho bố tôi những trái ổi đến hết) trong SGK (tr.61 – 63) và điền các thông tin phù hợp:
1. Em có đồng tính với những điều nhân vật bố nói về các “món quà” không?
Lí do:
2. Trò chơi mà người bố nghĩ ra để nhân vật “tôi” cảm nhận về những bông hoa trong vườn là:
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn trích (từ Thằng Tí hay đem cho bố tôi những trái ổi đến hết) trong SGK (tr.61 – 63) và tìm chi tiết trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
- Em đồng tình với những điều nhân vật người bố nói về các “món quà”. Vì trong thực tế, bất cứ ai trong số chúng ta cũng thích được tặng quà. Đó còn là cái nhìn trân trọng của con người tới những điều nhỏ bé xung quanh mình.
- Trò chơi của nhân vật “tôi” với người bố. Khi thì người bố dấu cục kẹo, khi thì bố đố nhân vật tôi nhắm mắt và đoán bố cách bao xa. Nhân vật “tôi” có thể đoán dễ dàng chỉ cần nghe số bước chân.
Bài tập 3
Bài tập 3 (trang 34 VTH Ngữ văn lớp 7 Tập 1)
Nhân vật người bố chủ yếu được miêu tả qua lời kể của nhân vật:
Việc lựa chọn người kể chuyện như vậy có tác dụng:
Cảm nhận của em về tính cách nhân vật người bố:
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, chú ý những chi tiết miêu tả nhân vật người bố
Lời giải chi tiết:
- Cảm nhận về tính cách của nhân vật người bố: vui vẻ, hiền lành, yêu thương và quan tâm đến nhân vật “tôi”
- Một số chi tiết khiến em có những cảm nhận đó:
+ Bố làm cho tôi một bình tưới nhỏ, thỉnh thoảng chơi những trò chơi với nhân vật “tôi”
+ Bố quăng chén cơm rồi băng vườn chạy ra khi biết có cậu bé ngã xuống sông.
+ Bố giảng giải cho nhân vật “tôi” về những cái tên và mỗi món quà.
Bài tập 4
Bài tập 4 (trang 34 VTH Ngữ văn lớp 7 Tập 1)
Điền nội dung phù hợp vào bảng dưới đây:
Từ bảng trên, ghi lại nhận xét của em về đặc điểm tính cách của nhân vật “tôi”
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn trích trang 59, 60, 62 và nêu nhận xét của em về đặc điểm tính cách của nhân vật “tôi”
Lời giải chi tiết:
Cảm nhận, suy nghĩ của nhân vật “tôi” về thế giới tự nhiên
| Cảm nhận, suy nghĩ của nhân vật “tôi” về bạn Tí | Cảm nhận, suy nghĩ của nhân vật “tôi về người bố |
- Cảm nhận về khu vườn: đẹp đẽ, tươi mát. - Cảm nhận về những bông hoa: xinh đẹp | - Cảm nhận về tên của bạn Tí: dễ gần, thân thiện - Cảm nhận về những trái ổi của Tí: hạnh phúc | - Cảm nhận về bố khi bố dạy cách nhận ra những bông hoa trong vườn bằng cảm giác của đôi bàn tay: yêu thương, gần gũi. - Cảm nhận về bố khi nhắm mắt và chạm tay rồi gọi tên từng món quà: Giàu tình cảm |
Từ bảng trên, ghi lại nhận xét của em về đặc điểm tính cách của nhân vật “tôi”: - Liệt kê những chi tiết tiêu biểu miêu tả cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật “tôi” về bố và bạn Tí:
+ Tí, Tí!
+ Thằng Tí hay đem cho bố tôi những trái ổi. Nó trèo cây giỏi lắm, nhà nó có một vườn ổi.
+ A! Món qùa của tui đây rồi. Ôi cái món quà này bự quá!
- Những chi tiết đó cho thấy đặc điểm tính cách của nhân vật “tôi”: quý trọng bạn bè, thông minh và tình tế.
Bài tập 5
Bài tập 5 (trang 35 VTH Ngữ văn lớp 7 Tập 1)
Khi “vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ”, nhân vật “tôi” đã phát hiện được những “bí mật”
Điều có ý nghĩa mà những bí mật mang lại cho cuộc sống hằng ngày của nhân vật “tôi”
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn trích từ “Bạn hãy tưởng tượng…” đến hết
Lời giải chi tiết:
- Khi “vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ”, nhân vật “tôi” đã phát hiện được những “bí mật” đó là:
+ Hiểu khu vườn nói gì
+ Hiểu bây giờ là mùa gì và bông hoa nào đang nở, tên gì
+ Cảm nhận được tiếng bước chân trong vườn cách bạn bao xa, biết tiếng bước chân đó là của ai.
- Những “bí mật” ấy mang lại rất nhiều điều cho cuộc sống của nhân vật: cách cảm nhận tinh tế, có thể cảm nhận mọi thứ khi nhắm mắt và không bao giờ lạc lối trong khu vườn.
Bài tập 6
Bài tập 6 (trang 35 VTH Ngữ văn lớp 7 Tập 1)
Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) về một “món quà” em đặc biệt yêu thích.
Phương pháp giải:
Liên hệ thực tế về món quà em đặc biệt yêu thích và viết một đoạn văn khoảng 5-7 câu.
Gợi ý:
- Đó là món quà của ai?
- Em nhận được khi nào?
- Điều gì khiến em đặc biệt yêu thích món quà đó?
- Món quà đó có ý nghĩa như thế nào đối với em?
Lời giải chi tiết:
Đối với em, sự có mặt của những người thân xung quanh em luôn là một điều quý giá. Nhưng “món quà” em cảm thấy trân trọng và yêu thích nhất đó là người mẹ của em. Mẹ không chỉ là một người mẹ luôn quan tâm và hy sinh mọi thứ cho em, mà mẹ còn là một người bạn bên cạnh em mỗi khi em gặp khó khăn. Có lần, em và cô bạn thân ở lớp có xích mích với nhau, em đã rất buồn, rồi nghĩ rằng phải chấm dứt tình bạn này. Tuy nhiên, mẹ đã nhìn thấy nỗi buồn đó trong em và hỏi han em rất nhiều. Cuối cùng, nhờ có mẹ đứng ra khuyên nhủ, chỉ ra lỗi sai của cả hai nên chúng em đã có thể làm hoà và hội ngộ nhau. Em rất cảm ơn mẹ và cảm ơn cuộc đời đã mang tới cho em một “món quà” quý giá như vậy!
Bài giảng ôn luyện kiến thức cuối học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7
Chủ đề 3: Biết ơn thầy cô
Bài 6: Hành trình tri thức
Unit 4. In the picture
Chủ đề 3: Trách nhiệm với bản thân
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Cánh diều Lớp 7
Bài tập trắc nghiệm Văn 7 - Kết nối tri thức
Bài tập trắc nghiệm Văn 7 - Cánh diều
Bài tập trắc nghiệm Văn 7 - Chân trời sáng tạo
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Ngữ Văn lớp 7
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 7
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Kết nối tri thức Lớp 7
Lý thuyết Văn Lớp 7
SBT Văn - Cánh diều Lớp 7
SBT Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 7
SBT Văn - Kết nối tri thức Lớp 7
Soạn văn chi tiết - Cánh diều Lớp 7
Soạn văn siêu ngắn - Cánh diều Lớp 7
Soạn văn chi tiết - CTST Lớp 7
Soạn văn siêu ngắn - CTST Lớp 7
Soạn văn chi tiết - KNTT Lớp 7
Soạn văn siêu ngắn - KNTT Lớp 7
Tác giả - Tác phẩm văn Lớp 7
Văn mẫu - Cánh Diều Lớp 7
Văn mẫu - Chân trời sáng tạo Lớp 7
Văn mẫu - Kết nối tri thức Lớp 7