Bài đọc
>> Xem chi tiết: Văn bản Bắt sấu rừng U Minh Hạ
Tìm hiểu chung
Tóm tắt văn bản
Nghe tin có ao cá sấu khủng khiếp ở ngọn rạch Cái Tàu, ông Năm Hên – người thợ già chuyên bắt cá sấu, liền tìm đến giúp dân làng. Tới nơi, ông bơi xuồng theo rạch mà hát bài ca giải oan cho những linh hồn bỏ mạng nơi rừng xanh nước đỏ vì miếng cơm manh áo. Chiếc xuồng ba lá của ông chỉ vỏn vẹn lọn nhang trầm và một hũ rượu. Ông bắt cá sấu không phải vì tiền bạc, phú quý mà để giúp dân và trả thù cho người anh trai bị cá sấu bắt ngày trước. Dân làng biết ông là bậc kỳ tài nên đón tiếp thân mật và trịnh trọng. Buổi sáng Tư Hoạch – một người dân địa phương dẫn ông lên ao cá sấu và buổi chiều mang tin vui về cho dân làng cùng 45 con cá sấu nối đuôi nhau theo thuyền. Tư Hoạch kể lại cách bắt sấu phi phàm của ông Năm Hên, ai nấy đều kính phục và tôn Năm Hên là “bậc thánh xứ này”.
Câu 1
Câu 1 ( trang 55 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
- Đặc điểm nổi bật của thiên nhiên vùng U Minh Hạ: hoang sơ, trù phú nhưng cũng nguy hiểm, nhiều bất trắc:
+ Nhiều kênh rạch, sông nước mênh mông, rừng tràm trải rộng khắp nơi.
+ Nhiều thú dữ như cọp, heo rừng, cá sấu…
+ Cá sấu thường đi ngược sông vào giữa rừng tràm sinh sống, có người phát hiện cái ao sấu lớn ở ngọn rạch Cái Tàu, sấu “nhiều như trái mù u chín rụng”.
- Đặc điểm nổi bật của con người vùng U Minh Hạ:
+ Có sức sống mãnh liệt: bám trụ và gắn bó lâu đời với mảnh đất nhiều nguy hiểm, thử thách như rừng U Minh Hạ.
+ Giàu tình cảm, ân tình ân nghĩa: ông Năm Hên vì anh bị sấu bắt mà quyết trả thù sau thành rành nghề bắt sấu; chi tiết các cụ già sụt sùi nhớ đến tổ tiên, bạn bè từng bỏ mạng chốn rừng sâu nước độc vì miếng cơm manh áo…
+ Trí dũng, gan góc, can trường: “xóm này, thiếu gì trai lực lưỡng từng gài bẫy cọp, săn heo rừng”; ông Năm Hên bắt sấu…
Câu 2
Câu 2 (trang 55 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
* Tính cách ông Năm Hên:
- Đơn giản, mộc mạc (thuyền ba lá vỏn vẹn chỉ có môt lọn nhang trần và một hũ rượu);
- Khiêm tốn ("tôi đây không tài giỏi gì hết, chẳng qua là biết mưu mẹo chút ít");
- Có tấm lòng nghĩa hiệp, ân tình (bân đầu bắt sấu trả thù cho anh, sau đó bắt sấu để người mình không phải bỏ mạng chứ không vì tiền bạc “nghề bắt sấu có thể làm giàu được, ngặt vì tôi không mang thứ phú quới đó”);
- Bản lĩnh, thông minh, tài ba (bắt một lúc hơn bốn mươi con sấu ở rạch Cái tàu).
* Tài nghệ bắt sấu phi phàm:
- Cách bắt sấu thông minh, bản lĩnh: ép sấu lên bờ bằng kế đốt đám sậy ở ao, dồn sấu vào con đường đã đào sẵn, khóa miệng sấu bằng khúc mốp, cắt gân đuôi cho sấu không tấn công được, dùng dây cóc kèn trói thúc hai chân sau, để hai chân trước để sấu bơi theo xuồng về.
- Tài nghệ bắt sấu của ông được dân làng ghi nhận, khâm phục và ca ngợi hết lời: "Diệu kế! Diệu kế, Thực là bậc thánh xứ này rồi… nuôi ổng cho tới già, ở xóm này".
* Bài hát của ông Năm Hên gợi nhiều ý nghĩa và suy nghĩ sâu xa:
- Bài hát trước hết bày tỏ sự thương tiếc, cảm thông, giải oan cho những linh hồn bỏ mạng nơi rừng xanh nước đỏ vì “manh áo chén cơm”.
- Bài hát gợi ra những hi sinh, mất mát của nhân dân lao động để bám trụ, gắn bó và khai khẩn vùng rừng U Minh Hạ hoang sơ, bất trắc.
Câu 3
Câu 3 (Trang 55 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
* Nghệ thuật đặc sắc của truyện:
- Nghệ thuật kể chuyện tự nhiên, lôi cuốn, sử dụng điểm nhìn của người trần thuật “giấu mặt”.
- Ngôn ngữ sống động, mang đậm hơi thở và màu sắc địa phương Nam Bộ.
Câu 4
Câu 4 (trang 55 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
Bắt sấu rừng U Minh Hạ đem đến cho người đọc những cảm giác khám phá đầy say mê, lý thú, mở ra những điều bí ẩn, độc đáo của thiên nhiên, con người vùng cực nam của tổ quốc. Người dân cần cù, tài trí, yêu đời trong cuộc đấu tranh sinh tồn và mở mang, xây dựng quê hương, đất nước.
Tổng kết
Giá trị nội dung
- Thiên nhiên hoang sơ, hùng vĩ và kì bí. Đồng thời ẩn chứa nhiều bất trắc, hiểm nguy thử thách con người.
- Con người phóng khoáng, mộc mạc, giản dị và giàu tình cảm. Đồng thời cũng là những con người hết sức thông minh, tài hoa, bản lĩnh và gan dạ.
Giá trị nghệ thuật
- Nghệ thuật kể chuyện tự nhiên, lôi cuốn, sử dụng điểm nhìn của người trần thuật “giấu mặt”.
- Ngôn ngữ sống động, mang đậm.
PHẦN MỘT. LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000
Bài giảng ôn luyện kiến thức cuối học kì 1 môn Lịch sử lớp 12
CHƯƠNG 7. CROM-SẮT-ĐỒNG
Chương 8. Cá thể và quần thể sinh vật
CHƯƠNG 3. DI TRUYỀN HỌC QUẦN THỂ