Tìm hiểu chung
Tóm tắt văn bản
Tràng là một người đàn ông nghèo khổ, cơ cực ở xóm ngụ cư. Một ngày kia, trong buổi chiều, trong không khí thê thảm, ảm đạm vì đói, Tràng dẫn về một người phụ nữ. Đó là vợ anh – người vợ nhặt. Tràng đã bắt gặp vợ tương lai của mình đang cảnh đói rách, mời ăn bốn bát bánh đúc kèm theo lời nói đùa vui. Bà mẹ già của Tràng đón nhận người đàn bà khốn khổ ấy làm con dâu trong mối đau đớn và thương cảm. Tràng cảm thấy con người mình đổi khác. Từ chút đùa đến thoáng lo, bây giờ Tràng thấy niềm vui thành người có trách nhiệm, dù đêm đầu tiên của đôi vợ chồng qua đi trong không khí khét lẹt mùi chết chóc và tiếng hờ khóc ai oán.
Bà mẹ nghèo đãi hai con ít cháo và nồi chè đặc biệt. Miếng cám chát bứ, nghẹn cổ nhưng Tràng vẫn cùng vợ hướng về một cuộc sống đổi khác. Trong óc anh hiện ra đám người đói phá kho thóc và lá cờ đỏ bay phất phới.
Câu 1
Câu 1 (trang 33 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
- Bố cục: Truyện có thể chia thành 4 đoạn:
+ Đoạn 1 (từ đầu → "thành vợ chồng"): Cảnh Tràng đưa cô vợ nhặt về nhà.
+ Đoạn 2 (tiếp → "cùng đẩy xe bò về"): Hoàn cảnh Tràng và thị trở thành vợ chồng.
+ Đoạn 3 (tiếp → "nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng"): Tràng ra mắt cô vợ nhặt với mẹ và nỗi lòng của bà cụ Tứ.
+ Đoạn 4 (còn lại): Bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới.
- Mạch truyện được dẫn dắt tự nhiên, khéo léo. Các cảnh được miêu tả trong truyện đều xoay quanh tình huống Tràng nhặt được vợ trong nạn đói năm 1945.
Câu 2
Câu 2 (trang 33 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
- Dân xóm ngụ cư ngạc nhiên khi thấy Tràng đi cùng một người đàn bà lạ về nhà vì:
• Tràng vốn nghèo khổ, xấu trai, dở tính, nay đột nhiên có người đàn bà lạ theo về.
• Giữa nạn đói khủng khiếp, chẳng ai nghĩ đến chuyện lấy vợ lấy chồng mà Tràng còn dám "đèo bòng".
+ Sự ngạc nhiên của dân làng, cụ Tứ và chính Tràng cho thấy Kim Lân đã sáng tạo được một tình huống độc đáo, kỳ lạ, éo le: tình huống Tràng nhặt được vợ giữa ngày đói.
→ Tình huống truyện làm nổi bật nội dung và ý nghĩa của tác phẩm:
• Giữa nạn đói, thân phận con người trở nên rẻ rúng, bé nhỏ đến đáng thương.
• Cái đói, cái chết không dập tắt được khát khao hạnh phúc gia đình và lòng tốt của người lao động nghèo khổ.
Câu 3
Câu 3 (trang 33 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
* Ý nghĩa nhan đề:
+ Vợ là người quan trọng san sẻ cả cuộc đời với người đàn ông. Để có vợ, theo phong tục người ta phải tìm hiểu và cưới xin đường hoàng, trang trọng.
+ "Nhặt": người ra chỉ nhặt được những thứ nhỏ bé, đánh rơi.
→ "Vợ nhặt": Nhan đề truyện hé mở tình huống anh Tràng có vợ một cách dễ dàng như nhặt được cái rơm, cái rác ở ngoài đường, cụ thể là Tràng “nhặt được vợ” chỉ bằng vài câu hò đùa và bốn bát bánh đúc.
→ Qua hiện tượng “nhặt được vợ” của Tràng, tác giả làm nổi bật tình cảnh và thân phận của người nông dân nghèo trong nạn đói khủng khiếp năm 1945. Đồng thời qua đó, cũng bộc lộ sự yêu thương, đùm bọc, sức mạnh hướng tới cuộc sống, tổ ấm, niềm tin của con người trong hoàn cảnh khốn cùng.
Câu 4
Câu 4 (trang 33 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
* Những phát hiện tinh tế, sâu sắc của Kim Lân khi thể hiện khát khao tổ ấm gia đình của nhân vật Tràng:
+ Khi quyết định lấy vợ: ban đầu Tràng chỉ nói đùa "có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về", thấy thị về thật Tràng "chợn, nghĩ: thóc gạo này… đèo bòng" nhưng cuối cùng "hắn tặc lưỡi một cái: Chậc, kệ!" → quyết định chóng vánh, dễ dàng, không suy nghĩ gì nhiều vì khao khát có vợ còn lớn hơn cả nỗi sợ về cái đói khát.
+ Khi dẫn vợ về qua xóm ngụ cư: Tràng vừa ngượng ngùng vừa hạnh phúc, hãnh diện, tự hào ("bật cười", "thích ý", "mặt cứ vênh lên tự đắc với chính mình",…).
+ Buổi sáng đầu tiên sau khi có vợ:
- Cảm nhận niềm hạnh phúc "người êm ái lửng lơ"
- Ngạc nhiên, cảm động khi thấy nhà cửa thay đổi dưới bàn tay của vợ và mẹ
- Thay đổi về tình cảm "bỗng thấy yêu thương gắn bó với cái nhà", thay đổi về suy nghĩ "bây giờ hắn mới thấy hắn nên người… cho vợ con sau này"
- Muốn hành động ngay "hắn xăm xăm chạy ra… tu sửa lại căn nhà", ngoan ngoãn trong bữa cơm
- Mong ước về cuộc sống no ấm "trong óc Tràng… lá cờ đỏ bay phấp phới"
→ Hạnh phúc gia đình đem lại những chuyển biến lớn lao trong con người Tràng
→Con người trở nên trưởng thành hơn, sống trách nhiệm với những yêu thương, ước mong gắn bó, xây đắp hạnh phúc gia đình.
Câu 5
Câu 5 (trang 33 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
* Diễn biến tâm trạng phức tạp, tinh tế, buồn vui lẫn lộn của bà cụ Tứ:
+ Ngạc nhiên khi thấy người đàn bà lạ trong nhà, lại chào bà là “u”. Khi hiểu ra đó là vợ Tràng, bà “cúi đầu nín lặng”, “vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình”.
+ Tủi hờn cho thân mình, tủi hờn cho đứa con tội nghiệp lấy vợ giữa nạn đói kinh hoàng. Bà lo lắng “chúng nó có nuôi nổi nhau… đói khát này không”.
+ Thấu hiểu và thương xót cho hoàn cảnh éo le của con dâu, trân trọng hạnh phúc của con trai, ước ao các con vượt qua được nạn đói.
+ Tươi tỉnh, vui vẻ, phấn chấn, lạc quan trong buổi sáng hôm sau: xăm xăm dọn dẹp nhà cửa cùng con dâu, nói toàn chuyện vui chuyện làm ăn. Chuẩn bị nồi “chè khoán” nhưng vị đắng chát của “chè” và tiếng trống thúc thuế khiến bà cụ tủi hổ, lo âu rơi nước mắt.
→ Cụ Tứ là bà mẹ nông dân nghèo khổ nhưng chan chứa tình yêu thương con, giàu lòng nhân hậu, giàu niềm lạc quan tin tưởng và là chỗ dựa cho các con.
Câu 6
Câu 6 (trang 33 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
* Nghệ thuật đặc sắc trong tác phẩm:
+ Cách kể chuyện giản dị nhưng rất có duyên, rất lôi cuốn.
+ Tình huống truyện độc đáo, éo le vừa nghịch lý lại vừa hợp lý.
+ Đối thoại sinh động như lời ăn tiếng nói hàng ngày ở các làng quê.
+ Miêu tả tâm lý nhân vật tự nhiên, tinh tế, chân thực, cá thể hóa logic, hợp lý.
Luyện tập
Câu 1 (trang 33 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
+ Mỗi học sinh chọn một đoạn văn/ một chi tiết gây cho mình ấn tượng và xúc động sâu xa nhất.
Ví dụ: Chi tiết nồi “chè khoán” - một chi tiết nhỏ xuất hiện trong bữa cơm sáng đón nàng dâu mới ở cuối truyện nhưng có sức gợi, sức biểu đạt lớn
- Vị trí: nằm trong phần cuối của truyện ngắn, đó là món ăn duy nhất của cả nhà trong buổi sáng ngày hôm sau.
- Ý nghĩa:
• Thể hiện niềm vui tội nghiệp và tình yêu thương giản dị của bà mẹ lao động nghèo muốn chăm chút cho bữa ăn của gia đình.
• Thể hiện niềm lạc quan của người phụ nữ đã trải qua nhiều cay cực ở đời: “khối nhà còn chả có cám mà ăn đấy”.
• Vị đắng chát, nghẹn bứ của cháo cám là minh chứng cho hiện thực khốn cùng, đói khát của dân ta trong nạn đói 1945.
+ Chi tiết trên thể hiện tình trạng cùng cực của người dân lao động trong nạn đói 1945
+ Tính cách của nhân vật được bộc lộ:
● Bà cụ Tứ: người mẹ đảm đang, yêu thương con hết mực.
● Tràng: là người chồng có trách nhiệm với nỗi thẹn không thể dành cho người vợ mới cưới của mình một bữa ăn đủ đầy, một tiệc cưới sang trọng; vừa cho thấy Tràng là người con hết sức khéo léo trong cách cư xử với mẹ, hiểu rõ được hoàn cảnh của gia đình mình.
● Vợ Tràng: qua chi tiết này ta càng khẳng định được sự thay đổi về tính cách của vợ Tràng, hết sức ngạc nhiên trước nồi cháo cám nhưng người con dâu mới vẫn điềm nhiên và vào miệng để làm vui lòng mẹ chồng. Điều đó cũng cho thấy vợ Tràng đã thực sự sẵn sàng cùng gia đình vượt qua những tháng ngày khó khăn sắp tới.
+ Nồi cháo cám trong buổi sớm đầu tiên đón cô dâu mới thật sự nồi cháo của tình thân, tình người, niềm tin và hy vọng. Chi tiết thể hiện tài năng của nhà văn Kim Lân trong việc lựa chọn chi tiết trong truyện ngắn.
Câu 2 (trang 33 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
*Ý nghĩa của kết thúc truyện ngắn Vợ nhặt
– Ý nghĩa nội dung:
+ Hình ảnh “đám người đói và lá cờ đỏ” hiện lên trong tâm trí Tràng vừa gợi ra cảnh ngộ đói khát thê thảm vừa gợi ra những tín hiệu của cuộc cách mạng, cả hai đều là những nét chân thực trong bức tranh đời sống lúc bấy giờ.
+ Kết thúc truyện góp phần thể hiện tư tưởng nhân đạo của Kim Lân: trân trọng niềm khát vọng sống ngay bên bờ vực cái chết của người lao động nghèo; niềm tin bất diệt vào tương lai tươi sáng.
– Ý nghĩa nghệ thuật:
+ Hình ảnh dùng để kết thúc truyện là triển vọng sáng sủa của hiện thực tăm tối, đó là tương lai đang nảy sinh trong hiện tại, vì thế nó quyết định đến âm hưởng lạc quan chung của câu chuyện.
+ Đây là kiểu kết thúc mở giúp thể hiện xu hướng vận động tích cực của cuộc sống được mô tả trong toàn bộ câu chuyện; dành khoảng trống cho người đọc suy tưởng, phán đoán.
Tổng kết
Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân không chỉ miêu tả tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 mà còn thể hiện bản chất tốt đẹp và sức sống kỳ diệu của họ: ngay trên bờ vực của cái chết, họ vẫn hướng về sự sống, khát khao tổ ấm gia đình và thương yêu, đùm bọc lẫn nhau.
Nội dung nhân đạo sâu sắc và cảm động đó được thể hiện qua một tình huống truyện độc đáo, cách kể chuyện hấp dẫn, miêu tả tâm lý khá tinh tế, dựng đối thoại sinh động.
Nghị luận văn học lớp 12
Chương 4: Polime và vật liệu polime
Unit 16. The Association of Southeast Asian Nations
Bài 21. Đặc điểm nền nông nghiệp nước ta
Bài 25. Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp