Đề bài
Khoanh vào chữ đặt trước đáp số đúng (dùng cho câu 1 và câu 3)
1. Quãng đường AB dài 171km. Lúc 6 giờ 15 phút hai ô tô khởi hành cùng một lúc, một xe đi từ A đến B với vận tốc 42 km/giờ, một xe đi từ B đến A với vận tốc 48 km/giờ. Hỏi hai xe gặp nhau lúc mấy giờ ?
A. 8 giờ 30 phút
B. 8 giờ 45 phút
C. 8 giờ 9 phút
2. Một người đi xe đạp từ A tới B dài 18,27km với vận tốc 210 m/phút. Tính thời gian người đó đi.
A. 1 giờ 20 phút
B. 1 giờ 27 phút
C. 1 giờ 35 phút
3. Một vòi nước chảy vào bể, mỗi giờ chảy được \(\dfrac{1}{4}\) bể. Hỏi bể không có nước thì vòi nước đó chảy trong bao nhiêu phút để được \(\dfrac{2}{5}\) bể.
A. 1 giờ 30 phút
B. 1 giờ 45 phút
C. 1 giờ 36 phút.
4. Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống :
Một người đi xe đạp từ A lúc 7 giờ 15 phút với vận tốc 14 km/giờ. Đến 8 giờ 45 phút một người đi xe máy cũng từ A đuổi theo người đi xe đạp với vận tốc 35 km/giờ. Hỏi người đi xe máy đuổi kịp người đi xe đạp lúc mấy giờ ?
A. 9 giờ 45 phút | |
B. 10 giờ 45 phút | |
C. 10 giờ 30 phút |
5. Khoanh vào chữ đặt trước đáp số đúng.
Khoảng thời gian ngắn nhất trong các số sau :
A. \(1\dfrac{1}{2}\) giờ
B. 1,45 giờ
C. 1 giờ 20 phút
6. Hai tỉnh A và B cách nhau 204km. Lúc 7 giờ 30 phút người thứ nhất đi xe máy từ A đến B. Cùng lúc đó người thứ hai đi xe máy từ B để về A. Đến 10 giờ, hai người gặp nhau. Tính vận tốc của mỗi người, biết vận tốc người đi từ A kém vận tốc người đi từ B là 3 km/giờ.
7. Lúc 6 giờ, một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc 15 km/giờ. Lúc 9 giờ, một người đi xe máy cũng khởi hành từ A đuổi theo người đi xe đạp. Sau 1 giờ 48 phút, hai người gặp nhau. Tính vận tốc người đi xe máy ?
Lời giải chi tiết
1.
Phương pháp:
- Hai xe chuyển động ngược chiều, xuất phát cùng lúc nên để tính thời gian đi để gặp nhau ta lấy quãng đường chia cho tổng hai vận tốc.
- Thời gian lúc hai xe gặp nhau = thời gian xuất phát + thời gian đi để gặp nhau.
Cách giải:
Tổng vận tốc hai xe là:
42 + 48 = 90 (km/giờ)
Thời gian đi để hai xe gặp nhau là:
171 : 90 = 1,9 giờ
Đổi: 1,9 giờ = 1 giờ 54 phút
Hai xe gặp nhau lúc:
6 giờ 15 phút + 1 giờ 54 phút = 7 giờ 69 phút
7 giờ 69 phút = 8 giờ 9 phút
Chọn C.
2.
Phương pháp:
- Đổi 18,27km = 18270m.
- Muốn tính thời gian ta lấy quãng đường chia cho vận tốc.
Cách giải:
Đổi 18,27km = 18270m.
Thời gian ngườ đó đi từ A đến B là:
18270 : 210 = 87 phút
87 phút = 1 giờ 27 phút
Chọn B.
3.
Phương pháp:
- Tính thời gian để nước chảy được \(\dfrac{2}{5}\) bể ta lấy \(\dfrac{2}{5}\) chia cho số phần bể có nước khi vòi chảy vào bể trong 1 giờ.
Cách giải:
Nếu bể không có nước, để được \(\dfrac{2}{5}\) bể thì vòi nước đó chảy trong số giờ là:
\(\dfrac{2}{5} : \dfrac{1}{5}= \dfrac{8}{5}\) (giờ)
Đổi: \( \dfrac{8}{5}\) giờ = \(1 \dfrac{3}{5}\) giờ = 1 giờ 36 phút
Chọn C.
4.
Phương pháp:
Hai xe chuyển động cùng chiều và xuất phát không cùng lúc. Để giải bài này ta có thể làm như sau:
- Tính thời gian xe đạp đi trước xe máy = 8 giờ 45 phút - 7 giờ 15 phút = 1 giờ 30 phút = 1,5 giờ
- Tính số ki-lô-mét xe đạp đi trước xe máy (chính là quãng đường xe đạp đi được trong 1,5 giờ).
- Tính hiệu vận tốc hai xe.
- Tính thời gian đi để xe máy đuổi kịp xe đạp = số ki-lô-mét xe đạp đi trước xe máy : hiệu vận tốc hai xe.
- Thời gian lúc xe máy đuổi kịp xe đạp = thời gian lúc xe máy xuất phát + thời gian đi để xe máy đuổi kịp xe đạp.
Cách giải:
Thời gian xe đạp đi trước xe máy là:
8 giờ 45 phút - 7 giờ 15 phút = 1 giờ 30 phút
Đổi: 1 giờ 30 phút = 1,5 giờ
Trong 1,5 giờ xe đạp đi được quãng đường là:
14 x 1,5 = 21 (km)
Hiệu vận tốc của hai xe là:
35 - 14 = 21 (km/giờ)
Thời gian để xe máy đuổi kịp xe đạp là:
21 : 21 = 1 (giờ).
Xe máy đuổi kịp xe đạp lúc:
8 giờ 45 phút + 1 giờ = 9 giờ 45 phút
A. 9 giờ 45 phút | Đ |
B. 10 giờ 45 phút | S |
C. 10 giờ 30 phút | S |
5.
Phương pháp:
Đổi các số đo về cùng đơn vị đo rồi so sánh kết quả với nhau.
Cách giải:
Ta có: \(1\dfrac{1}{2}\) giờ = 1,5 giờ = 1 giờ 30 phút;
1,45 giờ = 1 giờ 27 phút
Mà 1 giờ 30 phút > 1 giờ 27 phút > 1 giờ 20 phút.
hay \(1\dfrac{1}{2}\) giờ > 1,45 giờ > 1 giờ 20 phút.
Vậy khoảng thời gian ngắn nhất trong các số đã cho là 1 giờ 20 phút.
Chọn C.
6.
Phương pháp:
Hai người chuyển động ngược chiều và xuất phát cùng lúc. Để giải bài này ta có thể làm như sau:
- Tính thời gian hai người đi để gặp nhau ta thực hiện phép tính: 10 giờ - 7 giờ 30 phút.
- Tính tổng vận tốc hai người ta lấy độ dài quãng đường chia cho thời gian đi để hai người gặp nhau.
- Tìm vận tốc của mỗi người theo dạng toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó:
Số lớn = (Tổng + Hiệu) : 2 ; Số bé = (Tổng - Hiệu) : 2
Cách giải:
Thời gian 2 người đi để gặp nhau là:
10 giờ - 7 giờ 30 phút = 2 giờ 30 phút
2 giờ 30 phút = 2,5 giờ
Tổng vận tốc của 2 người là :
204 : 2,5 = 81,6 (km/giờ)
Vận tốc của người thứ hai là:
(81,6 + 3) : 2 = 42,3 (km/giờ)
Vận tốc của người thứ nhất là:
42,3 – 3 = 39,3 (km/giờ)
Đáp số: Người thứ nhất: 39,3 km/giờ.
Người thứ hai: 42,3 km/giờ.
7.
Phương pháp:
Hai xe chuyển động cùng chiều và xuất phát không cùng lúc. Để giải bài này ta có thể làm như sau:
- Tính thời gian xe đạp đi trước xe máy = 9 – 6 = 3 giờ.
- Tính số ki-lô-mét xe đạp đi trước xe máy (chính là quãng đường xe đáp đi được trong 3 giờ).
- Tính hiệu vận tốc của hai người ta lấy số ki-lô-mét xe đạp đi trước xe máy chia cho thời gian đi để hai người gặp nhau.
- Vận tốc người đi xe máy = vận tốc người đi xe đạp + hiệu vận tốc của 2 người.
Cách giải:
Đổi: 1 giờ 48 phút = 1,8 giờ
Người đi xe đạp đi trước người đi xe máy số giờ là :
9 – 6 = 3 (giờ)
Khi người đi xe máy khởi hành thì cách người đi xe đạp số ki lô mét là:
15 ⨯ 3 = 45 (km)
Hiệu vận tốc giữa hai người là:
45 : 1,8 = 25 (km/giờ)
Vận tốc người đi xe máy là:
25 + 15 = 40 (km/giờ)
Đáp số: 40km/giờ.
Bài tập cuối tuần 1
Bài tập cuối tuần 32
Bài giảng ôn luyện kiến thức giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5
PHẦN 1 : CON NGƯỜI VÀ SỨC KHỎE
Unit 8: What Are You Reading?