Phần I
Nếu thấy một chú chim đậu bên cửa sổ lúc mưa rét, em sẽ làm gì để giúp chú chim đó? |
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Nếu thấy chú chim đậu bên cửa sổ lúc mưa rét, em sẽ mở cửa sổ và cho chú vào nhà trú nhờ.
Phần II
CHUYỆN BÊN CỬA SỔ
Ngày xưa, nơi ấy là rừng. Còn ngày nay, khu rừng ấy đã hết cây. Thay vào đó là những ngồi nhà tầng có sân thượng.
Cây ổi ít nên vắng bóng chim. Khu nhà xây đã lâu, bay mới thấp thoáng mấy con chim sẻ lách chách bay đến. Chúng ẩn vào các hốc tường, lỗ thông hơi, cửa ngách để trú chân, làm tổ. Bầy chim rụt rè sà xuống những cây cảnh.
Ở ngôi biệt thự ba tầng kia, có một cậu bé đã nhìn thấy bầy chim sẻ. Không hiểu vì thích quá hay là đùa nghịch, cậu đã lên sân thượng cầm sỏi ném lũ sẻ. Con nọ theo con kia bay sang nhà khác. Bẵng đi một vài tuần, chẳng may cậu bé bị ốm. Nhìn sang sân thượng nhà bên, cậu thấy có đàn chim sẻ léo nhéo đến là nhộn. Con bay, con nhảy, có con nằm lăn ra rũ cánh, rồi mổ đùa nhau… nom vui quá.
Bấy giờ cậu bé mới ngẩn người nhớ ra: “Đáng lẽ lũ chim ấy đã ở trên sân thượng nhà mình.”.
(Theo Phong Thu)
Từ ngữ:
- Lách chách: tiếng chim kêu khẽ nghe rất vui.
- Bẵng: im bặt, vắng bặt.
- Léo nhéo: tiếng gọi nhau từ xa, không rõ nhưng liên tiếp.
- Nhộn: vui và có chút ồn ào.
Câu 1
Nơi ngày xưa là khu rừng, bây giờ đã thay đổi như thế nào? |
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn đầu tiên của câu chuyện để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Nơi ngày xưa là khu rừng, bây giờ đã được thay thế bằng những ngôi nhà tầng có sân thượng.
Câu 2
Tìm những câu miêu tả sự xuất hiện của đàn chim ở khu nhà tầng. |
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn văn thứ hai để tìm những câu miêu tả sự xuất hiện của đàn chim ở khu nhà tầng.
Lời giải chi tiết:
Những câu văn miêu tả sự xuất hiện của đàn chim ở khu nhà tầng là:
- Khu nhà xây đã lâu, bay mới thấp thoáng mấy con chim sẻ lách chách bay đến.
- Chúng ẩn vào các hốc tường, lỗ thông hơi, cửa ngách để trú chân, làm tổ.
- Bầy chim rụt rè sà xuống những cây cảnh.
Câu 3
Lần đầu nhìn thấy bầy sẻ, cậu bé đã làm gì? Kết quả của việc làm đó thế nào? |
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn văn thứ ba và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Lần đầu nhìn thấy bầy sẻ, cậu bé đã lên sân thượng cầm sỏi để ném chúng.
- Kết quả: con nọ theo con kia bay sang nhà khác
Câu 4
Sau khi bị ốm, cậu bé nhìn thấy gì ở sân thượng nhà bên? Cậu nghĩ thế nào khi nhìn thấy cảnh đó? |
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn cuối để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Sau khi bị ốm, cậu bé nhìn thấy đàn chim sẻ léo nhéo đến là vui nhộn ở sân thượng nhà bên.
- Cậu bé nghĩ: “Đáng lẽ lũ chim ấy đã ở trên sân thượng nhà mình”
Câu 5
Theo em, cậu bé hiểu được gì từ những việc đã làm và những điều đã thấy? |
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Theo em, từ những việc đã làm và những điều đã nhìn thấy, cậu bé hiểu rằng việc làm của mình đối với bầy chim sẻ lúc trước là không đúng. Cậu cảm thấy hối hận và tiếc nuối vì đã có hành động như vậy.
Nội dung
Bài đọc kể về cuộc gặp gỡ giữa cậu bé và bầy chim sẻ ở sân thượng. Cậu bé đã không trân trọng những chú sẻ để rồi vài tuần sau phải ngẩn người tiếc nuối. |
Đề thi học kì 1
Bài tập cuối tuần 12
Tiếng Việt 3 tập 1 - Chân trời sáng tạo
Unit 8: Good Food
Chủ đề A. Máy tính và em
Cùng em học Tiếng Việt Lớp 3
VBT Tiếng Việt - Cánh diều Lớp 3
Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Việt 3
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Tiếng Việt lớp 3
Tiếng Việt - Cánh diều Lớp 3
Tiếng Việt - Chân trời sáng tạo Lớp 3
Văn mẫu - Kết nối tri thức Lớp 3
Văn mẫu Lớp 3
VBT Tiếng Việt - Chân trời sáng tạo Lớp 3
VBT Tiếng Việt - Kết nối tri thức Lớp 3