Câu 1
Chọn và nêu nội dung của 3 bài trong số các bài dưới đây:
Phương pháp giải:
Em lựa chọn và nhớ lại nội dung đã học để hoàn thành bài tập.
Lời giải chi tiết:
- Cóc kiện trời:
Nhờ tinh thần quyết tâm và biết đấu tranh cho lẽ phải nên Cóc và các bạn đã chiến thắng đội quân hùng hậu của Trời, buộc trời phải làm mưa cho hạ giới.
- Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục:
Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục đầy thuyết phục và đúng đắn của của Bác. Qua đó nhắc nhở mọi người có ý thức rèn luyện sức khỏe.
- Ngày như thế nào là đẹp:
Cuộc tranh luận của Châu Chấu và Giun đất về thế nào là một ngày đẹp trời. Cuối cùng là lời giải đáp của bác Kiến về ngày như thế nào là đẹp.
Câu 2
Đọc một trong những bài trên và trả lời câu hỏi.
a. Bài đọc viết về ai hoặc viết về sự vật gì?
b. Em nhớ nhất chi tiết nào trong bài đọc?
c. Em học được điều gì từ bài đọc?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài đọc em chọn và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Đọc bài "Cóc kiện trời"
a. Bài đọc viết về Cóc lên thiên đình kiện trời vì suốt mấy năm ròng trời làm hạn quá lâu, hạn giới không có một giọt nước.
b. Em nhớ nhất chỉ tiết: Cóc sắp xếp vị trí cho các con vật đi cùng nó vì cách sắp xếp này cho thấy cóc rất thông minh.
c. Em học được điều từ bài đọc: phải đoàn kết với nhau, người sống lẽ phải, chính nghĩa sẽ luôn là người chiến thắng.
Câu 3
Đọc bài thơ dưới đây và thực hiện yêu cầu.
Trăng ơi... từ đâu đến?
(Trích)
Trăng ơi... từ đâu đến?
Hay từ cánh rừng xa
Trăng hồng như quả chín
Lửng lơ lên trước nhà.
Trăng ơi... từ đâu đến?
Hay biển xanh diệu kì
Trăng tròn như mắt cá
Chẳng bao giờ chớp mi.
Trăng ơi... từ đâu đến?
Hay từ một sân chơi
Trăng bay như quả bóng
Bạn nào đá lên trời.
(Trần Đăng Khoa)
a. Tìm các từ ngữ chỉ sự vật và từ ngữ chỉ đặc điểm trong bài thơ.
b. Trong bài thơ, trăng được so sánh với những gì?
c. Em thích hình ảnh so sánh nào nhất? Vì sao?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các khổ thơ để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
a.
- Từ ngữ chỉ sự vật: Trăng, cánh rừng, quả, nhà, biển, mắt cá, sân chơi, quả bóng, trời.
- Từ ngữ chỉ đặc điểm: hồng, chín, xanh, tròn,...
b. Trong bài thơ, trăng được so sánh với quả chín, mắt cá, quả bóng.
c. Em hình ảnh so sánh “Trăng hồng như quả chín” nhất. Vì hình ảnh giúp em hình dung trăng mới mọc sắc hồng, được so sánh với trái chín, đúng về màu sắc và còn gợi lên cảm giác ngọt mát.
Câu 4
Chọn dấu hai chấm hoặc dấu phẩy thay cho ô vuông trong đoạn văn dưới đây:
Phương pháp giải:
Em dựa vào công dụng của các dấu để điền dấu phù hợp vào ô vuông.
Lời giải chi tiết:
Không sao đếm hết được các loài cá với đủ màu sắc: cá kim bé nhỏ như qua diêm màu tím, cá ót mặc áo vàng có sọc đen, cá khoai trong suốt như miếng nước đá, cá song lực lưỡng, da đen trũi, cá hồng đỏ như lửa,...
Câu 5
Tìm các sự vật được so sánh với nhau trong đoạn văn trên.
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn văn và dựa theo mẫu để hoàn thành bài tập.
Lời giải chi tiết:
Sự vật 1 | Đặc điểm | Từ so sánh | Sự vật 2 |
Cá kim Cá khoai Cá hồng | bé nhỏ trong suốt đỏ | như như như | que diêm miếng nước đá lửa |
Unit 15. At the dinning table
VBT TIẾNG VIỆT 3 TẬP 1 - KẾT NỐI TRI THỨC
Chủ đề 4: Tự hào truyền thống quê em
Unit 6: I like chicken.
Bài giảng ôn luyện kiến thức cuối học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3
Cùng em học Tiếng Việt Lớp 3
VBT Tiếng Việt - Cánh diều Lớp 3
Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Việt 3
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Tiếng Việt lớp 3
Tiếng Việt - Cánh diều Lớp 3
Tiếng Việt - Chân trời sáng tạo Lớp 3
Văn mẫu - Kết nối tri thức Lớp 3
Văn mẫu Lớp 3
VBT Tiếng Việt - Chân trời sáng tạo Lớp 3
VBT Tiếng Việt - Kết nối tri thức Lớp 3