Câu 1
Nghe – viết:
Gió
Gió có nhiều bạn Có bạn trúc xinh Tốt bụng hiền lành Tặng gió chiếc sáo Ve đi hát dạo Tặng chiếc phong cầm | Các bạn lá mầm Tặng nhiều bài hát Và nhiều bạn khác Tặng nhiều loại đàn Họ rất sẵn sàng Dạy cho gió học | Vượt qua khó nhọc Gió học thành công Thổi vào cây thông Thông reo vi vút. (Võ Quảng) |
Lời giải chi tiết:
Em chủ động hoàn thành bài tập.
Câu 2
Làm bài tập a hoặc b.
a. Chọn s hoặc x thay cho ô vuông.
Mưa rơi tí tách
Hạt trước hạt □au
Không □ô đẩy nhau
□ếp hàng lần lượt
Mưa vẽ trên □ân
Mưa dàn trên lá
Mưa rơi trắng □óa
Bong bóng phập phồng.
(Theo Nguyễn Diệu)
b. Chọn tiếng chứa ao hoặc au thay cho ô vuông.
Cây dừa xanh tỏa nhiều □ Dang tay đón gió, gật đầu gọi trăng Thân dừa bạc phếch tháng năm Quả dừa – đàn lợn con nằm trên □ Đêm hè hoa nở cùng □ □ dừa – chiếc lược chải □ mây xanh. (Theo Trần Đăng Khoa) | (tào/tàu)
(cao/cau) (sao/sau) (tào/tàu) (vào/vàu) |
Phương pháp giải:
Em chọn một trong hai bài tập để hoàn thành.
a. Em đọc kĩ đoạn thơ và lựa chọn s/x điền vào ô trống cho phù hợp.
b. Em đọc kĩ đoạn thơ và các tiếng để điền cho phù hợp.
Lời giải chi tiết:
a. Chọn s hoặc x thay cho ô vuông.
Mưa rơi tí tách
Hạt trước hạt sau
Không xô đẩy nhau
Xếp hàng lần lượt
Mưa vẽ trên sân
Mưa dàn trên lá
Mưa rơi trắng xóa
Bong bóng phập phồng.
(Theo Nguyễn Diệu)
b. Chọn tiếng chứa ao hoặc au thay cho ô vuông.
Cây dừa xanh tỏa nhiều tàu
Dang tay đón gió, gật đầu gọi trăng
Thân dừa bạc phếch tháng năm
Quả dừa – đàn lợn con nằm trên cao
Đêm hè hoa nở cùng sao
Tàu dừa – chiếc lược chải vào mây xanh.
(Theo Trần Đăng Khoa)
Câu 3
Tìm các tiếng ghép được với mỗi tiếng sau để tạo từ.
sao/xao sào/xào
Phương pháp giải:
Em liên hệ thực tế để tìm các tiếng phù hợp.
Lời giải chi tiết:
- sao: ngôi sao, sao mai, vì sao, sao băng, tại sao, sao sáng, sao chép,…
- xao: lao xao, xao xuyến, xao nhãng, xao động,…
- sào: sào huyệt, cây sào, sào ruộng, yến sào…
- xào: xào rau, bò xào, xào nấu, xào xạc, xào xáo,…
Vận dụng
Kể lại cho ngời thân nghe câu chuyện Hàng xóm của tắc kè và nêu cảm nghĩ của em về câu chuyện.
Phương pháp giải:
Em nhớ lại câu chuyện Hàng xóm của tắc kè để kể lại cho người thân và nêu lên cảm nghĩ của em về câu chuyện đó.
Lời giải chi tiết:
Hàng xóm của tắc kè
Cụ cóc, chú thằn lằn, cô ốc sên, anh nhái xanh và bác tắc kè đều là cư dân của xóm Bờ Giậu.
Cụ cóc đã nghỉ hưu từ lâu. Thằn lằn là thợ săn. Nhái xanh là vận động viên nhảy xa. Ốc sên là người mẫu. Chỉ có tắc kè là ít khi thấy mặt, không mấy ai biết bác làm nghề gì. Nhà của bác ở góc bức tường rêu, nơi có mấy mảnh vữa đã bong tróc vì mưa nắng.
Một hôm, thằn lằn than phiền:
- Hôm qua tắc kè kêu gì thế nhỉ?
Ốc sên đang chuẩn bị đi làm, nghe thấy thế cũng góp chuyện:
- Tôi cũng nghe thấy.
Nhái xanh lắc đầu:
- Thế cô có nghe rõ bác ấy kêu gì không?
- Chắc là… Chắc là…
- Chắc là sao?
- Tôi cứ nghe bác ấy tặc lưỡi “chắc là, chắc là…” chứ làm sao biết “chắc là” cái gì.
Cụ cóc từ trong hang chống gậy đi ra. Cụ nhìn mọi người, ho khụ khụ:
- Bác tắc kè kêu “đã về, đã về”. Bác ấy làm việc dự báo ở đài khí tượng thủy văn, xa lắm. Được về thăm nhà mừng quá, vừa đến đầu ngõ đã phải kêu lên cho người nhà biết. Hơi ồn một chút, nhưng mình nên thông cảm cho bác ấy.
Thằn lằn, ốc sên, nhái xanh ngơ ngác nhìn nhau. Ồ, hóa ra là thế. Vậy tối nay phải đến thăm bác tắc kè chứ nhỉ. Chẳng gì thì cũng là hàng xóm láng giềng với nhau, mà lâu lắm bác ấy mới về thăm nhà…
- Sau khi nghe câu chuyện Hàng xóm của tắc kè, con cảm thấy là hàng xóm thì cần phải tôn trọng và thông cảm cho nhau.
Unit 5: There are five rooms in my house.
Chủ đề 6: TRÁI ĐẤT VÀ BẦU TRỜI
Unit 6: Clothes
Chủ đề 9: Những người sống quanh em và nghề em yêu thích
Bài tập cuối tuần 16
Cùng em học Tiếng Việt Lớp 3
VBT Tiếng Việt - Cánh diều Lớp 3
Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Việt 3
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Tiếng Việt lớp 3
Tiếng Việt - Cánh diều Lớp 3
Tiếng Việt - Chân trời sáng tạo Lớp 3
Văn mẫu - Kết nối tri thức Lớp 3
Văn mẫu Lớp 3
VBT Tiếng Việt - Chân trời sáng tạo Lớp 3
VBT Tiếng Việt - Kết nối tri thức Lớp 3