Phần I
Câu 1:
Đoạn 1 giới thiệu những nhân vật nào của câu chuyện?
Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:
a. Đám cỏ dại, cây hoa cúc trắng.
b. Chim sơn ca, bông cúc trắng.
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn 1 để chọn đáp án đúng.
Lời giải chi tiết:
Đoạn 1 giới thiệu về bông cúc trắng và chú chim sơn ca.
Chọn b.
Câu 2
Chuyện gì đã xảy ra vào ngày hôm sau:
a. Với chim sơn ca?
b. Với bông cúc trắng?
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn 2 và đoạn 3 để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Ngày hôm sau
a. Chim sơn ca đã bị nhốt vào trong lồng.
b. Bông cúc trắng bị hai cậu bé cắt và bỏ vào lồng sơn ca.
Câu 3
Hành động của hai cậu bé đã gây ra chuyện gì đau lòng? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:
a. Sơn ca lìa đời, bông cúc tắm nắng Mặt Trời.
b. Sơn ca lìa đời, bông cúc cũng héo lả đi vì thương xót.
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn cuối để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Hành động của hai cậu bé đã khiến cho chim sơn ca chết, bông hoa cũng bị héo khô.
Chọn b.
Phần II
Câu 1:
Giả sử một cậu bé trong câu chuyện trên không muốn bắt chim sơn ca, cậu sẽ từ chối thế nào khi bạn rủ đi bắt chim? Chọn câu trả lời em thích:
a. Cậu đừng bắt chim! Hãy để nó tự do!
b. Không, tớ không bắt chim đâu! Tội nghiệp nó!
c. Chim đang bay nhảy tự do, tại sao lại bắt nó? Đừng làm vậy!
Phương pháp giải:
Em đọc các câu trả lời và chọn ý em thích nhất
Lời giải chi tiết:
Em lựa chọn theo suy nghĩ của mình.
Câu 2
Hãy viết 1 – 2 câu thể hiện thái độ đồng tình với ý kiến trên.
Phương pháp giải:
Dựa vào ý mà em đã chọn ở trên để viết câu thể hiện thái độ đồng tình.
Lời giải chi tiết:
Đúng đấy! Chim vốn là loài bay lượn tự do trên bầu trời. Bây giờ mà chúng mình đem bắt nhốt nó vào lồng thì tội nghiệp nó lắm!
Phần III
Dựa vào những điều vừa nói ở bài tập 1, hãy viết một đoạn văn (ít nhất 4 – 5 câu) về hoạt động của các bạn nhỏ trong một bức tranh em thích (tranh SGK, trang 52)
Phương pháp giải:
Em dựa vào gợi ý sau để hoàn thành bài tập:
- Bạn nhỏ đang làm gì?
- Vẻ mặt bạn thế nào?
- Các con vật trông thế nào?
- Đặt tên cho bức tranh.
Lời giải chi tiết:
Tranh 1: Sáng sớm, mặt trời vừa mới lên cao, Mai đã giúp mẹ cho đàn gà ăn. Bé cầm chiếc bát nhỏ đựng những hạt thóc ra sân, rải đều những hạt thóc và gọi đàn gà. Những chú gà nghe thấy tiếng gọi của Mai vội chạy ùa ra, cặm cụi nhặt từng hạt thóc. Có chú gà còn cứ mãi ngẩng đầu nhìn hoa như đang mong chờ điều gì đó từ bé. Được làm một việc giúp mẹ Mai rất vui.
Tranh 2: Hôm nay, Nam quyết định sẽ thả chú chim mà bấy lâu nay gia đình bạn đã bắt nhốt ở trog lồng. Khi cửa lồng vừa được mở, chú chim cất đôi cánh vội vàng bay ra. Nam cảm thấy rất vui và hạnh phúc vì đã giúp chú chim trở về với thiên nhiên.
Phần IV
Hãy thay lời một chú chim nhỏ, viết 4 – 5 câu nhắn nhủ những điều chim muốn nói tới mọi người.
Phương pháp giải:
Gợi ý:
- Các loài chim chúng tôi rất có ích.
- Hãy bảo vệ các loài chim (cho chim ăn, vui chơi cùng đàn chim, không bắn chim, không phá tổ chim,…)
Lời giải chi tiết:
Mọi người yêu quý,
Tôi là một chú chim nhỏ sống trong rừng xanh. Họ nhà chim chúng tôi rất thích được bay nhảy tự do trên bầu trời xanh thẳm. Chúng tôi giúp cho các bác nông dân đỡ vất vả vì lũ sâu phá hoại mùa màng. Chúng tôi đem lại cho con người những tiếng hót líu lo vui tai. Tôi mong rằng mọi người hãy tôn trọng cuộc sống tự do của chúng tôi. Xin đừng bắn, bắt nhốt chúng tôi.
Bài giảng ôn luyện kiến thức cuối học kì 1 môn Tiếng Anh lớp 2
Chủ đề. TÌM KIẾM SỰ HỖ TRỢ
Chủ đề 1. Em và mái trường mến yêu
Chủ đề 8. Mùa hè vui
Bài tập cuối tuần 10
Tiếng Việt - Kết nối tri thức Lớp 2
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Tiếng Việt lớp 2
Tiếng Việt - Chân trời sáng tạo Lớp 2
Tiếng Việt - Cánh Diều Lớp 2
Văn mẫu - Kết nối tri thức Lớp 2
Văn mẫu - Chân trời sáng tạo Lớp 2
Văn mẫu - Cánh diều Lớp 2
VBT Tiếng Việt - Kết nối tri thức Lớp 2
VBT Tiếng Việt - Chân trời sáng tạo Lớp 2
Cùng em học Tiếng Việt Lớp 2