Phần I
1. Tìm hiểu đề và lập dàn ý
Đề 1: Nhà nghiên cứu Đặng Thai Mai cho rằng Nhìn chung văn học Việt Nam phong phú, đa dạng; nhưng nếu cần xác định một chủ lưu, một dòng chính, quán thông kim cổ, thì đó là văn học yêu nước. Trình bày suy nghĩ của anh/chị với ý kiến trên.
a. Tìm hiểu đề:
- Giải thích các cụm từ:
+ phong phú, đa dạng tức là có nhiều thể loại, nhiều nội dung khác nhau
+ chủ lưu: dòng chảy chính
+ quán thông kim cổ: thông suốt từ xưa đến nay.
- Giải thích nhận định: Văn học yêu nước là dòng chảy chính trong sự đa dạng, phong phú của văn học Việt Nam.
b. Lập dàn ý:
Mở bài: Giới thiệu ý kiến của Đặng Thai Mai.
Thân bài:
- Văn học Việt Nam rất phong phú và đa dạng: gồm nhiều dòng chảy khác nhau như yêu nước, nhân đạo, thế sự,…
- Văn học yêu nước là dòng chủ lưu xuyên suốt lịch sử văn học Việt Nam:
+ Văn học yêu nước là dòng chảy chính trong văn học trung đại (chứng minh qua bốn giai đoạn của văn học trung đại).
+ Văn học yêu nước là dòng chảy chính trong văn học hiện đại (chứng minh qua văn học thời kỳ chống Pháp, thời kỳ chống Mĩ…).
- Lý giải nguyên nhân khiến văn học yêu nước là dòng chủ lưu thông suốt kim cổ:
+ Nước ta có lịch sử trường kỳ chống giặc ngoại xâm.
+ Yêu nước là truyền thống quý báu, là tình cảm lớn lao trong tinh thần người Việt.
+ Văn học vừa phản ánh tình yêu đất nước, lịch sử hào hùng của dân tộc vừa là một phương tiện góp phần vào công cuộc dựng và giữ nước.
Kết bài: Khẳng định tính đúng đắn trong nhận định của Đặng Thai Mai.
Đề 2: Bàn về đọc sách, nhất là đọc các tác phẩm văn học lớn, người xưa nói Tuổi trẻ đọc sách như nhìn trăng qua cái kẽ, lớn tuổi đọc sách như ngắm trăng ngoài sân, tuổi già đọc sách như thưởng trăng trên đài. Anh/chị hiểu ý kiến trên như thế nào?
a. Tìm hiểu đề
- Giải thích ý kiến: càng nhiều tuổi, người ta càng có cách thức và khả năng lĩnh hội hiệu quả hơn các giá trị khi đọc sách.
- Bàn luận về ý kiến:
+ Ý đúng: càng nhiều tuổi, càng nhiều vốn sống và kinh nghiệm giúp việc đọc sách trở nên dễ dàng nhận thức và lĩnh hội hơn.
+ Ý bổ sung: cách đọc và kết quả đọc sách ngoài phụ thuộc vào tuổi tác còn phụ thuộc vào sự yêu thích dành cho sách, năng lực, trình độ, điều kiện của cá nhân người đọc.
b. Lập dàn ý
Mở bài: Dẫn dắt vào vấn đề đọc sách và trích dẫn ý kiến của Lâm Ngữ Đường.
Thân bài:
- Giải thích ý kiến trong đề bài: sự khác nhau trong cách đọc và kết quả đọc ở mỗi lứa tuổi.
- Bình luận và chứng minh những khía cạnh đúng đắn trong ý kiến của Lâm Ngữ Đường.
- Bổ sung các ý kiến để có quan điểm toàn diện, đầy đủ về việc đọc sách.
- Rút ra bài học cho bản thân khi đọc sách.
Kết bài: Nêu bài học chung về đọc sách, đặc biệt với tác phẩm văn học.
2. Đối tượng và nội dung của bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học:
- Đối tượng: đa dạng (về văn học sử, về lý luận văn học, về tác phẩm văn học…).
- Nội dung: giải thích, nêu ý nghĩa, tác dụng của ý kiến đó đối với văn học và đời sống.
Phần II
II. Luyện tập
Câu 1 (trang 93 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Gợi ý lập dàn ý trình bày suy nghĩ về ý kiến của nhà văn Thạch Lam:
Mở bài: Giới thiệu Thạch Lam và ý kiến của ông về vai trò của văn chương đối với con người.
Thân bài:
- Giải thích:
+ Văn chương là thứ khí giới thanh cao và đắc lực: văn chương là công cụ giúp nhà văn truyền tải thông điệp, thực hiện sứ mệnh, tác động đến tư tưởng tình cảm của đông đảo người đọc và xã hội.
+ Vừa tố cáo và thay đổi một thế giới giả dối và tàn ác vừa làm cho lòng người thêm trong sạch, phong phú hơn: văn chương có vai trò và tác dụng to lớn đối với con người, lên án diệt trừ cái xấu, cái ác và bồi đắp cái thiện, cái đẹp.
- Bàn luận, chứng minh:
+ Sử dụng các dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục để chứng minh ý kiến.
+ Nhận định: ý kiến của Thạch Lam vừa sâu sắc vừa đúng đắn, đồng thời thể hiện niềm tự hào về nghiệp văn và niềm tin vào sức mạnh lớn lao, kỳ diệu của văn chương.
Kết bài: Khẳng định vai trò, sức mạnh lớn lao của văn chương và sứ mệnh cao cả của các nhà văn, nhà thơ.
Câu 2 (trang 93 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Gợi ý lập dàn ý trình bày suy nghĩ về nhận định của Hoài Thanh:
Mở bài: Giới thiệu ý kiến của Hoài Thanh và nêu nhận định khái quát về ý kiến đó.
Thân bài:
- Giới thiệu khái quát thành công của thơ Tố Hữu.
- Lý giải thái độ toàn tâm toàn ý vì cách mạng là nguyên nhân chính đưa đến sự thành công của nhà thơ Tố Hữu (lý giải và chứng minh qua nguồn cảm hứng, nội dung, phong cách nghệ thuật của thơ Tố Hữu).
- Nhiệt tình cách mạng, tinh thần dân tộc hòa quyện với tâm hồn nghệ sĩ đem lại những thành tựu thơ lớn lao của Tố Hữu.
Kết bài: Rút ra bài học sáng tác văn chương rút ra từ cuộc đời thơ Tố Hữu và từ ý kiến sắc sảo của Hoài Thanh.
CHƯƠNG I. KHÁI NIỆM VỀ HỆ CƠ SỞ DỮ LIỆU
Chương 3. AMIN. AMINO AXIT. PROTEIN
Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên
Địa lí địa phương
Đề kiểm tra 15 phút - Chương 3 – Hóa học 12