Đồng dao mùa xuân
Thực hành tiếng Việt trang 42
Gặp lá cơm nếp
Trở gió
Thực hành tiếng Việt trang 47
Tập làm bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ
Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ
Trình bày suy nghĩ về một vấn đề đời sống (được gợi ra từ tác phẩm văn học đã học)
Củng cố, mở rộng bài 2
Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ
Thực hành tiếng Việt trang 64
Người thầy đầu tiên
Thực hành tiếng Việt trang 72
Quê hương
Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học
Trình bày ý kiến về một vấn đề đời sống (được gợi ra từ một nhân vật văn học)
Củng cố, mở rộng bài 3
Câu 1
Câu 1
NGHĨA CỦA TỪ NGỮ
Câu 1 (trang 47 SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Em có nhận xét gì về cách dùng từ gặp trong nhan đề bài thơ Gặp lá cơm nếp?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ nhan đề, chú ý sự vật, sự việc được nhắc tới trong bài và nhận xét về cách dùng từ của tác giả
Lời giải chi tiết:
Cách dùng từ gặp trong nhan đề bài thơ Gặp lá cơm nếplà cách dùng từ sáng tạo và mang giá trị nghệ thuật của tác giả. Thường từ “gặp” dùng để chỉ cuộc gặp gỡ giữa người với người nhưng ở đây lại dùng trong trường hợp “gặp lá cơm nếp”. Đây là dụng ý đầy nghệ thuật của tác giả nhằm nhấn mạnh sự vật, sự việc được nhắc tới trong câu. Tác giả dùng từ gặp để thể hiện tình cảm, thái độ của người lính đối với lá cây cơm nếp. Không đơn thuần trông thấy một vật vô tri vô giác mà như được tiếp xúc với một con người – một người bạn cũ. Trong từ gặp mà tác giả dùng có chứa đựng cả cảm xúc vui mừng, trìu mến
Câu 2
Câu 2
Câu 2 (trang 47 SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Nêu cách hiểu của em về cụm từ “thơm suốt đường con” trong khổ thơ sau:
Mẹ ở đâu, chiều nay
Nhặt lá về đun bếp
Phải mẹ thổi cơm nếp
Mà thơm suốt đường con.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ khổ thơ, nhớ lại nội dung bài thơ đã học và nêu cách hiểu của mình về cụm từ trên
Lời giải chi tiết:
Trong dòng cuối của khổ thơ, từ thơm không còn đơn thuần chỉ mùi hương dễ chịu – đối tượng cảm nhận của khứu giác nữa – mà đã trở thành một biểu tượng cho hương vị quê nhà, tình cảm gia đình trìu mến, thân thương theo mỗi bước chân của người lính.
Câu 3
Câu 3
Câu 3 (trang 47 SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Ta thường gặp những cụm từ như mùi vị thức ăn, mùi vị trái chín, mùi vị của nước giải khát,… Nghĩa của mùi vị trong những trường hợp đó có giống với nghĩa của mùi vị trong cụm từ mùi vị quê hương hay không? Vì sao?
Phương pháp giải:
Em tìm hiểu và giải nghĩa của các cụm từ đã cho trong đề bài và so sánh nghĩa của chúng với nhau.
Lời giải chi tiết:
- Nghĩa của mùi vị trong những trường hợp mùi vị thức ăn, mùi vị trái chín, mùi vị của nước giải khát,… không giống với nghĩa của mùi vị trong cụm từ mùi vị quê hương.
+ Trong những trường hợp mùi vị thức ăn, mùi vị trái chín, mùi vị của nước giải khát: từ “mùi vị” dùng để nói về hương vị của món ăn mà người nói đã dùng vị giác, khứu giác để cảm nhận vị ngon của món ăn đó.
+ Trong trường hợp mùi vị quê hương: từ “mùi vị” vừa mang nghĩa chỉ hương vị cụ thể, riêng nó của quê nhà, vừa mang nghĩa trừu tượng, chỉ một sắc thái đặc trưng của quê hương, của một vùng miền
Câu 4
Câu 4
Câu 4 (trang 47 SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Nêu nhận xét về cách kết hợp giữa các từ trong hai dòng thơ Mẹ già và đất nước/ Chia đều nỗi nhớ thương. Theo em, hiệu quả của cách kết hợp đó là gì?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ hai câu thơ trên, tìm hiểu nghĩa của các câu thơ đã học và phân tích cách kết hợp từ ngữ giữa hai dòng thơ
Lời giải chi tiết:
Cách kết hợp giữa các từ ngữ trong hai dòng thơ trên tạo nên mối liên kết chặt chẽ giữa các câu. Từ “đất nước” kết hợp với từ “mẹ già” trong mối tương quan ngang hàng, tạo nên dòng cảm xúc sâu xa, lắng đọng mà tác giả muốn gửi đến bạn đọc. Cả mẹ già và đất nước đều quan trọng và đều gợi nên những nỗi nhớ, niềm thương trong lòng người quân nhân. Cách sử dụng từ ngữ này khiến người đọc cảm nhận được nỗi nhớ thương một cách cụ thể, không còn là khái niệm trừu tượng, vô hình, không thể nắm bắt bằng giác quan, không thể đong đếm được. Cách kết hợp từ ngữ đặc biệt giúp nhà thơ diễn tả được chiều sâu tâm tư, tình cảm của người lính trên đường ra mặt trận. Họ ra đi vì mục đích lớn lao nhưng trong lòng vẫn đau đáu một nỗi nhớ thương hướng về nơi “giếng nước”, “gốc đa” quê nhà.
Câu 5
Câu 5
BIỆN PHÁP TU TỪ
Câu 5 (trang 47 SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Chỉ ra các biện pháp tu từ trong những câu sau và nêu tác dụng:
a. Mỗi lần gió về lại cảm giác mình mất một cái gì đó không rõ ràng, không giải thích được, như ai đó đuổi theo đằng sau, tôi gấp rãi ăn, gấp rãi nói, gấp rãi cười, gấp rãi khi ngày bắt đầu rụng xuống.
b. Thoạt đầu, âm thanh ấy sẽ sàng từng giọt tinh tang, thoảng và e dè, như ai đó đứng đằng xa ngoắc tay nhẹ một cái, như đang ngại ngần không biết người xưa có còn nhớ ta không.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các câu văn đã cho và nhớ lại những biện pháp tu từ đã học
Lời giải chi tiết:
a.
- Các biện pháp tu từ trong câu:
+ Điệp từ: không, gấp rãi.
+ Liệt kê: không rõ ràng, không giải thích được; gấp rãi ăn, gấp rãi nói, gấp rãi cười, gấp rãi khi ngày bắt đầu rụng xuống.
+ So sánh: cảm giác của nhân vật “tôi” khi gió về như ai đó đuổi theo đằng sau.
- Tác dụng: Các biện pháp tu từ trong câu có tác dụng làm tăng tính nhạc, tạo giá trị gợi hình, gợi cảm cho câu văn. Bên cạnh đó, những biện pháp này còn có tác dụng nhấn mạnh những cảm xúc, trạng thái chờ đón của tác giả khi gió mùa về.
b.
- Các biện pháp tu từ trong câu:
+ Nhân hóa: "e dè", "ngại ngần"
=> Tác dụng: Biến gió chướng thành một con người có tâm lí, tính cách có phần nhút nhát, rụt rè. Qua đó, người đọc cảm nhận được tình yêu của nhà văn đối với gió chướng
+ So sánh: so sánh âm thanh của tiếng gió như ai đó đứng đằng xa ngoắc tay nhẹ một cái, như đang ngại ngần không biết người xưa có còn nhớ ta không.
=> Tác dụng: Giúp cho sự vật hiện lên sinh động, cụ thể, gợi hình, gợi cảm, làm nổi bật tính chất nhẹ nhàng, diu êm, trong trẻo của thanh âm
Biến gió chướng thành một con người có tâm lí, tính cách có phần nhút nhát, rụt rè. Qua đó, người đọc cảm nhận được tình yêu của nhà văn đối với gió chướng
Câu 6
Câu 6
Câu 6 (trang 47 SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Trong những câu sau, biện pháp tu từ nhân hoá mang lại hiệu quả gì?
a. Trời lúc nào cũng mát liu riu, nắng thức rất trễ, tầm tám giờ sáng mới thấy mặt trời ngai ngái lơi lơi, nắng không ra vàng không ra trắng, mây cụm lại rồi rã từng chùm trên đầu.
b. Để rồi một sớm mai, bỗng nghe hơi thở gió rất gần.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các câu văn trong bài, nhớ lại đặc điểm và tác dụng của biện pháp nhân hóa.
Lời giải chi tiết:
a.
- Biện pháp nhân hóa: nắng thức rất trễ, mặt trời ngai ngái lơi lơi.
- Tác dụng: làm tăng giá trị gợi hình, gợi cảm cho câu văn đồng thời giúp sự vật nắng và mặt trời hiện lên một cách sinh động, có hơi thở, có linh hồn như một con người.
b.
- Biện pháp nhân hóa: hơi thở gió rất gần.
- Tác dụng: làm tăng giá trị gợi hình, gợi cảm cho câu văn đồng thời giúp sự vật gió hiện lên một cách sinh động, có hơi thở, có linh hồn như một con người, qua đó thể hiện cách cảm nhận tinh tế của tác giả đối với các sự vật, sự việc trong bài.
Chương 1. Số hữu tỉ
Chủ đề A. Máy tính và cộng đồng
Đề kiểm tra giữa học kì 2
Bài 10. Văn bản thông tin
Chương 2: Số thực
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Cánh diều Lớp 7
Bài tập trắc nghiệm Văn 7 - Kết nối tri thức
Bài tập trắc nghiệm Văn 7 - Cánh diều
Bài tập trắc nghiệm Văn 7 - Chân trời sáng tạo
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Ngữ Văn lớp 7
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 7
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Kết nối tri thức Lớp 7
Lý thuyết Văn Lớp 7
SBT Văn - Cánh diều Lớp 7
SBT Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 7
SBT Văn - Kết nối tri thức Lớp 7
Soạn văn chi tiết - Cánh diều Lớp 7
Soạn văn siêu ngắn - Cánh diều Lớp 7
Soạn văn chi tiết - CTST Lớp 7
Soạn văn siêu ngắn - CTST Lớp 7
Soạn văn siêu ngắn - KNTT Lớp 7
Tác giả - Tác phẩm văn Lớp 7
Văn mẫu - Cánh Diều Lớp 7
Văn mẫu - Chân trời sáng tạo Lớp 7
Văn mẫu - Kết nối tri thức Lớp 7
Vở thực hành văn Lớp 7