Đồng dao mùa xuân
Thực hành tiếng Việt trang 42
Gặp lá cơm nếp
Trở gió
Thực hành tiếng Việt trang 47
Tập làm bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ
Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ
Trình bày suy nghĩ về một vấn đề đời sống (được gợi ra từ tác phẩm văn học đã học)
Củng cố, mở rộng bài 2
Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ
Thực hành tiếng Việt trang 64
Người thầy đầu tiên
Thực hành tiếng Việt trang 72
Quê hương
Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học
Trình bày ý kiến về một vấn đề đời sống (được gợi ra từ một nhân vật văn học)
Củng cố, mở rộng bài 3
Bài đọc
Bài đọc
>> Xem chi tiết: Văn bản Trở gió
Nội dung chính
Nội dung chính
Tác giả Nguyễn Ngọc Tư đã tạo nên một hình dung trọn vẹn về những cơn gió chướng. Mùa gió chướng về không chỉ là sự thay đổi thời tiết, báo hiệu một năm cũ sắp qua, mà còn gợi trong tâm trạng của con người những cảm xúc ngóng chờ, vội vã ngổn ngang. Dẫu vậy, hai từ “gió chướng” vẫn gắn liền với nỗi nhớ và những kỉ niệm về gia đình và quê hương vô cùng đẹp đẽ, không thể nào quên. |
Câu 1
Câu 1
Câu 1 (trang 46 SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Gió chướng được tác giả miêu tả qua những chi tiết, hình ảnh nào?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, chú ý các đoạn viết về gió chướng theo gợi ý:
- Âm thanh của gió được tác giả miêu tả như thế nào?
- Tác giả đã sử dụng những từ ngữ, hình ảnh nào để làm nổi bật “tính cách”, “tâm trạng”, “cảm xúc” của gió chướng?
Lời giải chi tiết:
Nhà văn đã sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa để miêu tả gió chương, làm cho gió chướng hiện lên sống động, giống như con người: hơi thở gió rất gần; âm thanh ấy sẽ sàng từng giọt tinh tang, thoảng và e dè, như ai đó đứng đằng xa ngoắc tay nhẹ một cái, như đang ngại ngần không biết người xưa có còn nhớ ta không; mừng húm; hừng hực; dạt dào; cồn cào; nồng nhiệt; dịu dàng…
Câu 2
Câu 2
Câu 2 (trang 46 SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Hãy chỉ ra những biểu hiện của tâm trạng “lộn xộn, ngổn ngang” ở nhân vật “tôi” khi gió chướng về. Theo em, lí do nào khiến nhân vật “tôi” luôn mong ngóng, chờ đợi gió chướng?
Phương pháp giải:
Đọc lại đoạn thứ hai và thứ ba của văn bản để tìm ý và trả lời
Lời giải chi tiết:
- Biểu hiện của tâm trạng “lộn xộn, ngổn ngang” ở nhân vật “tôi”:
+ Vừa mừng vừa bực: "mừng rồi đó, bực rồi đó"
+ Vương vấn những nỗi buồn khó tả.
+ Lo sợ khi nghĩ về sự chảy trôi của thời gian: "sắp già thêm một tuổi, mỗi lần gió về lại cảm giác mình mất một cái gì đó không rõ ràng, không giải thích được"
+ Khẩn trương trong tất cả những hành động của mình.
- Lí do khiến nhân vật “tôi” luôn mong ngóng, chờ đợi gió chướng:
+ Khi gió về, lũ con nít nhảy cà tưng, mừng vì sắp được quần áo mới.
+ Mùa gió chướng cũng là mùa thu hoạch.
+ Gió chướng về đồng nghĩa với gió Tết.
+ Gợi nhắc đến quê hương, gắn liền với quê hương.
Câu 3
Câu 3
Câu 3 (trang 46 SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Vì sao tác giả khẳng định “mùa gió chướng cũng là mùa thu hoạch”?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn thứ tư để tìm ý và trả lời.
Lời giải chi tiết:
Tác giả khẳng định “mùa gió chướng cũng là mùa thu hoạch” bởi vì khi gió chướng về cũng là lúc những nông sản bước vào vụ thu hoạch. Lúa thì chín tới, mía cũng kịp già, vú sữa đến độ chín rộ, dưa hấu cũng đủ già để thu hoạch
Câu 4
Câu 4
Câu 4 (trang 47 SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Câu văn cuối cùng của văn bản gợi cho em suy nghĩ gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ câu văn cuối, kết hợp với nội dung văn bản và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Câu văn cuối bài gợi cho em suy nghĩ về tình yêu quê hương của tác giả. Có thể hiểu, dù đi đâu về đâu, sống giữa những hiện đại hay cuộc sống muôn màu thì tác giả vẫn chỉ luôn hướng về quê hương, hướng về nơi có những cơn gió chướng của mình. Mặc dù Sài Gòn phồn hoa đô hội nhưng trong lòng của tác giả cũng vẫn luôn nhớ về quê hương bình dị của mình.
Câu 5
Câu 5
Câu 5 (trang 47 SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Nêu cảm nhận của em về tình cảm, cảm xúc của tác giả được thể hiện trong văn bản.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, xác định chủ đề văn bản và trình bày cảm xúc của mình.
Lời giải chi tiết:
Tình cảm với gió chướng cũng chính là tình cảm của tác giả với quê hương. Đó là tình yêu, sự gắn bó tha thiết với con người, cảnh sắc quê hương và tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, có khả năng cảm nhận được những thay đổi rất nhỏ, rất khẽ khàng của tạo vật cũng như của tâm trạng con người mỗi khi gió chướng về
Toán 7 tập 2 - Cánh diều
Chủ đề chung 1. Các cuộc phát kiến địa lí
Chương VI. Từ
Phần Địa lí
Bài 10
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Cánh diều Lớp 7
Bài tập trắc nghiệm Văn 7 - Kết nối tri thức
Bài tập trắc nghiệm Văn 7 - Cánh diều
Bài tập trắc nghiệm Văn 7 - Chân trời sáng tạo
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Ngữ Văn lớp 7
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 7
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Kết nối tri thức Lớp 7
Lý thuyết Văn Lớp 7
SBT Văn - Cánh diều Lớp 7
SBT Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 7
SBT Văn - Kết nối tri thức Lớp 7
Soạn văn chi tiết - Cánh diều Lớp 7
Soạn văn siêu ngắn - Cánh diều Lớp 7
Soạn văn chi tiết - CTST Lớp 7
Soạn văn siêu ngắn - CTST Lớp 7
Soạn văn siêu ngắn - KNTT Lớp 7
Tác giả - Tác phẩm văn Lớp 7
Văn mẫu - Cánh Diều Lớp 7
Văn mẫu - Chân trời sáng tạo Lớp 7
Văn mẫu - Kết nối tri thức Lớp 7
Vở thực hành văn Lớp 7