Khởi động
Nội dung câu hỏi:
Nói 2 – 3 câu giới thiệu về quê hương em hoặc địa phương em. Cảnh vật nào ở đó khiến em nhớ nhất? Vì sao?
Phương pháp giải:
Em giới thiệu về quê hương em hoặc địa phương em.
Gợi ý:
- Quê hương em có những cảnh vật nào?
- Em ấn tượng nhất cảnh vật nào?
- Vì sao?
Lời giải chi tiết:
Bài tham khảo 1:
Mỗi dịp nghỉ hè, em thường về thăm quê. Nơi đây là một vùng quê xinh đẹp và yên bình. Những buổi sáng, ông mặt trời thức dậy từ sớm để đánh thức mọi vật. Ấn tượng nhất phải kể đến cánh đồng lúa rộng mênh mông phía xa. Những bông lúa chín nặng trĩu, vàng ươm. Nhấp nhô giữa đồng là các bác nông dân đang làm việc hăng say. Khung cảnh mới đẹp làm sao!
Bài tham khảo 2:
Quê hương em không đẹp nên thơ nhưng em vẫn tự hào mà nói rằng được thả diều mỗi chiều trên đê quả là tuyệt. Những tia nắng cuối cùng trong ngày còn sót lại cũng là lúc lũ trẻ chúng em kéo nhau ra bãi cát chân đê chơi. Từng làn gió mát phả trong không khí đưa những chiếc diều bay xa và bay cao. Nó gửi gắm ước mơ về một tương lai tươi đẹp của bọn trẻ thôn quê. Chao ôi! Một ngày sôi động, ồn ã đã kết thúc để nhường chỗ cho một đêm yên ả.
Câu 1
Nội dung câu hỏi:
1. Nghĩ về quê hương, tác giả nhớ nhất hình ảnh nào?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ câu văn đầu tiên của bài đọc để tìm câu trả lời.
“Nói đến làng quê, trong kí ức tôi, đậm nét nhất là hình ảnh cây đa trước xóm.”
Lời giải chi tiết:
Nghĩ về quê hương, tác giả nhớ nhất hình ảnh cây đa trước xóm.
Câu 2
Nội dung câu hỏi:
2. Cây đa quê hương được tả như thế nào?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn 2 của bài đọc để tìm các chi tiết miêu tả cây đa.
Lời giải chi tiết:
Cây đa được miêu tả:
- Rễ cây: Rễ cây nổi lên mặt đất thành những ụ, những hình thù quái lạ như những con rắn hổ mang giận dữ.
- Thân cây: Chín, mười đứa bé bắt tay nhau ôm không xuể.
- Cành cây: Cành cây lớn hơn cột đình.
- Vòm lá: Trong vòm lá, gió chiều gảy lên những điệu nhạc li kì, có khi tưởng chừng như ai cười ai nói trong cành, trong lá.
- Ngọn cây: Đỉnh chót vót giữa trời xanh, đến những con quạ đậu trên cao, nhìn cũng chẳng rõ.
Câu 3
Nội dung câu hỏi:
3. Vì sao tác giả gọi cây đa quê mình là cây đa nghìn năm?
Phương pháp giải:
Em đọc câu văn đầu tiên của đoạn 2, suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
“Cây đa nghìn năm đã gắn liền với thời thơ ấu của chúng tôi.”
Lời giải chi tiết:
Tác giả gọi cây đa quê mình là cây đa nghìn năm vì cây đa ấy đã có từ rất lâu đời, gắn liền với tuổi thơ của bao nhiêu người.
Câu 4
Nội dung câu hỏi:
4. Cây đa quê hương đã gắn bó với tuổi thơ của tác giả như thế nào?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn cuối của bài đọc và trả lời câu hỏi.
“Chiều chiều, chúng tôi ra ngồi gốc đa hóng mát.”
Lời giải chi tiết:
Cây đa quê hương đã gắn bó với tuổi thơ của tác giả: Chiều chiều, tác giả và lũ bạn ra ngồi gốc đa hóng mát.
Câu 5
Nội dung câu hỏi:
5. Những chi tiết, hình ảnh nào trong bài gây ấn tượng đối với em? Vì sao?
Phương pháp giải:
Em nêu chi tiết, hình ảnh em ấn tượng và lí giải.
Lời giải chi tiết:
Hình ảnh buổi chiều trong đoạn cuối gây ấn tượng với em vì nó thể hiện sự yên bình và êm ả của vùng quê Việt Nam.
Unit 10: Leisure activities
Chủ đề 6. Nam Bộ
Chủ đề 4. Tôn trọng tài sản của người khác
Bài tập cuối tuần 32
TẢI 10 ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2 TOÁN 4
SGK Tiếng Việt Lớp 4
VBT Tiếng Việt 4 - Cánh Diều
SGK Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo
VBT Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo
VBT Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SGK Tiếng Việt 4 - Cánh Diều
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Tiếng Việt lớp 4
Cùng em học Tiếng Việt Lớp 4
VNEN Tiếng Việt Lớp 4
Vở bài tập Tiếng Việt Lớp 4
Văn mẫu Lớp 4
Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Việt Lớp 4
Ôn tập hè Tiếng Việt Lớp 4