Trả lời câu hỏi 1 trang 136
Nội dung câu hỏi:
Nghe – viết.
Tô Hoài tên khai sinh là Nguyễn Sen, sinh ngày 07 tháng 9 năm 1920, tại làng Nghĩa Đô, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay là phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, Hà Nội). Ông là tác giả của nhiều tác phẩm nổi tiếng: “Dế Mèn phiêu lưu kí”,“Truyện Tây Bắc”,... Ông đã được nhà nước Việt Nam tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học – Nghệ thuật.
Phương pháp giải:
Em nghe viết.
Lời giải chi tiết:
Em nghe viết.
Chú ý: viết đúng chính tả.
Trả lời câu hỏi 2 trang 136
Nội dung câu hỏi:
Tìm công dụng của mỗi dấu câu.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các dấu câu, công dụng có trong hình và điền phù hợp.
Lời giải chi tiết:
- Dấu gạch ngang: Đặt ở đầu dòng để đánh dấu các ý cần liệt kê.
- Dấu ngoặc kép: Đánh dấu tên một tác phẩm, tài liệu.
- Dấu ngoặc đơn: Đánh dấu phần chú thích.
- Dấu hai chấm: Báo hiệu phần giải thích, liệt kê.
Trả lời câu hỏi 3 trang 136
Nội dung câu hỏi:
Chọn dấu ngoặc kép, dấu hai chấm hoặc dấu gạch ngang thay cho bông hoa trong đoạn văn dưới đây:
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn và điền dấu ngoặc kép, dấu hai chấm hoặc dấu gạch ngang phù hợp.
Lời giải chi tiết:
Trong cuốn sách "Những bức thư giải nhất Việt Nam", có nhiều bức thư xúc động về những chủ đề khác nhau như:
- Thư gửi cho một người bạn để bạn hiểu về đất nước mình.
- Thư gửi một người mà tôi ngưỡng mộ nhất.
- Thư gửi cho một bạn nhỏ không có nhà.
Trả lời câu hỏi 4 trang 136
Nội dung câu hỏi:
Thêm trạng ngữ để bổ sung thông tin về thời gian, địa điểm hoặc mục đích, nguyên nhân,... cho các câu dưới đây:
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các câu văn và thêm trạng ngữ để bổ sung thông tin về thời gian, địa điểm hoặc mục đích, nguyên nhân,... phù hợp.
Lời giải chi tiết:
- Tối qua, chúng tôi đi xem phim "Vua sư tử".
- Trước hiên nhà, Mèo con đang nằm sưởi nắng.
- Chiều chiều, Nam nghe thấy tiếng chim hót ríu ran.
Trả lời câu hỏi 5 trang 136
Nội dung câu hỏi:
Dựa vào bài thơ dưới đây, viết 3 – 5 câu, trong đó có sử dụng biện pháp nhân hoá.
GIỌT SƯƠNG
Giọt sương đêm long lanh Nằm nghiêng trên phiến lá Lắng tai nghe tiếng đêm Của làng quê êm ả.
Sương nghe lời chị gió Thì thào trong vườn trăng Sương nghe tiếng mầm xanh Gọi nhau trong lòng đất. | Trăng chuyện trò thân mật Với những vì sao đêm Sương ghi trên lá mềm Biết bao lời thương mến.
Rồi bình minh chợt đến Sương tan theo ánh trời Hoà mình vào trong đất Gọi sự sống muôn nơi. (Phạm Thị Út Tươi) |
Phương pháp giải:
Em dựa vào bài thơ dưới đây, viết 3 – 5 câu, trong đó có sử dụng biện pháp nhân hoá.
Lời giải chi tiết:
Giọt sương trong bài thơ trên thật đẹp. Vào buổi đêm, giọt sương nằm trên phiến lá lắng nghe tiếng đêm, nghe lời chị gió và nghe trăng trò chuyện với vì sao. Vào buổi sáng, giọt sương lại tan đi mất để gọi sự sống muôn nơi.
VBT Tiếng Việt 4 - Cánh Diều tập 2
Bài tập cuối tuần 3
Chủ đề 7: Về miền cổ tích
Bài 25. Quang Trung đại phá quân Thanh (năm 1789)
Chủ đề 4. Duyên hải miền Trung
SGK Tiếng Việt Lớp 4
VBT Tiếng Việt 4 - Cánh Diều
SGK Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo
VBT Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo
VBT Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SGK Tiếng Việt 4 - Cánh Diều
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Tiếng Việt lớp 4
Cùng em học Tiếng Việt Lớp 4
VNEN Tiếng Việt Lớp 4
Vở bài tập Tiếng Việt Lớp 4
Văn mẫu Lớp 4
Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Việt Lớp 4
Ôn tập hè Tiếng Việt Lớp 4