Câu 1
NHỮNG CHỨC NĂNG KHÁC
Trả lời câu hỏi (trang 21 SGK Ngữ văn 8, tập 2)
- Các câu nghi vấn:
a) Hồn ở đâu bây giờ?
b) Mày định nói cho cha mày nghe đấy à?
c) Có biết không?...Lính đâu? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à?
d) Một người hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng, giận cùng những người ở đâu đâu, vì những chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao?
e) Con gái tôi vẽ đây ư? Chả lẽ lại đúng là nó, cái con Mèo hay lục lọi ấy!
- Các câu nghi vấn trong các đoạn trích trên đây đều không dùng để hỏi, mà dùng để:
+ Bộc lộ cảm xúc, hoài niệm về quá khứ (a).
+ Đe doạ (b, c).
+ Khẳng định (d).
+ Bộc lộ sự ngạc nhiên (e).
- Không phải tất cả các câu nghi vấn đều kết thúc bằng dấu chấm hỏi. Ví dụ ở đoạn văn (e), câu nghi vấn thứ hai kết thúc bằng dấu chấm than.
Phần II
LUYỆN TẬP
Câu 1
Trả lời câu 1 (trang 22 SGK Ngữ văn 8, tập 2)
- Các câu nghi vấn và tác dụng:
a) Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư?
=> Bộc lộ tình cảm, cảm xúc (đau khổ, buồn bã).
b) Các câu trong khổ thơ đều là câu nghi vấn (trừ thán từ: Than ôi!)
=> Mang ý phủ định; bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
c) Sao ta không ngắm sự biệt li theo tâm hồn một chiếc lá nhẹ nhàng rơi?
=> Mang ý cầu khiến; bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
d) Ôi, nếu thế thì còn đâu là quả bóng bay?
=> Mang ý phủ định; bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
Câu 2
Trả lời câu 2 (trang 23 SGK Ngữ văn 8, tập 2)
- Các câu nghi vấn:
a) “Sao cụ lo xa thế?”; “Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại?”; “Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu?”
b) “Cả đàn bò giao cho thằng bé không ra người, không ra ngợm ấy, chăn dắt làm sao?”
c) “Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?”
d) “Thằng bé kia, mày có việc gì?”; “Sao lại đến đây mà khóc?”
- Đặc điểm hình thức để nhận dạng các câu trên là câu nghi vấn là: ở các từ nghi vấn (các từ in đậm) và ở dấu chấm hỏi khi kết thúc mỗi câu.
- Những câu nghi vấn này dùng để:
a) Cả ba câu đều diễn đạt ý phủ định.
b) Thể hiện sự băn khoăn, ngần ngại.
c) Mang ý khẳng định.
d) Cả hai câu đều dùng để hỏi.
- Các câu nghi vấn ở mục (a), (b), (c) đều có thể được thay thế bằng những câu khác tương đương mà không phải nghi vấn. Các câu tương đương theo thứ tự lần lượt là:
a) “Cụ không phải lo xa quá thế.”; “Không nên nhịn đói mà để tiền lại.”; “Ăn hết thì đến lúc chết không có tiền để mà lo liệu.”
b) “Không biết chắc là thằng bé có thể chăn dắt được đàn bò không.”
c) “Thảo mộc tự nhiên có tình mẫu tử”
Câu 3 => 4
Trả lời câu 3 (trang 24 SGK Ngữ văn 8, tập 2)
a) Cậu có thể kể lại cho mình nghe nội dung bộ phim tối hôm qua được không?
b) Chị Dậu ơi! Sao đời chị lại gặp nhiều buồn đau đến thế?
Trả lời câu 4 (trang 24 SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Trong nhiều trường hợp giao tiếp, các câu như: Anh ăn cơm chưa? Cậu đọc sách đấy à?,…thường dùng để chào. Trong trường hợp này, người nghe không nhất thiết phải trả lời vào nội dung câu hỏi, mà có thể trả lời bằng một câu chào khác. Quan hệ giữa người nói và người nghe thường là quen biết hoặc thân mật.
Bài 13. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội khu vực Đông Á
PHẦN 1. THIÊN NHIÊN, CON NGƯỜI Ở CÁC CHÂU LỤC
Bài 9: Góp phần xây dựng nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân cư
Chương 3. An toàn điện
Unit 11: Science and technology
Tuyển tập những bài văn hay Ngữ văn 8 - Chân trời sáng tạo
SBT Ngữ văn 8 - Chân trời sáng tạo
Tuyển tập những bài văn hay Ngữ văn 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SBT Ngữ văn 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SGK Ngữ văn 8 - Cánh Diều
VBT Ngữ văn 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Ngữ Văn lớp 8
Tổng hợp Lí thuyết Ngữ văn 8
SGK Ngữ văn 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Tuyển tập những bài văn hay Ngữ văn 8 - Cánh Diều
SGK Ngữ văn 8 - Chân trời sáng tạo
SBT Ngữ văn 8 - Cánh Diều
Soạn văn chi tiết Lớp 8
Tác giả - Tác phẩm văn Lớp 8
Văn mẫu Lớp 8
Vở bài tập Ngữ văn Lớp 8