Câu 1
Trả lời câu 1 (trang 203 SGK Ngữ văn 9, tập 1):
Câu 2 -> 3
Câu 2:
Trả lời câu 2 (trang 203 SGK Ngữ văn 9, tập 1):
Tóm tắt truyện:
- Làng (Kim Lân):
Truyện kể về ông Hai quê ở làng Chợ Dầu. Ông gắn bó và yêu tha thiết làng quê mình. Vì cuộc sống của gia đình, vì cuộc kháng chiến, ông phải rời làng. Một hôm, nghe được tin làng theo giặc, ông bàng hoàng, xấu hổ tủi nhục. Bế tắc, đau khổ, ông tâm sự với đứa con út cho vơi đi nỗi lòng. Rồi một hôm nhận được tin cải chính, ông Hai sung sướng tột độ. Mặc dù nhà bị đốt nhưng ông vẫn vui vẻ đi khoe và kể về làng như trước.
- Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long):
Trên chuyến xe từ Hà Nội lên Lào Cai, ông họa sĩ già, bác lái xe, cô kĩ sư trẻ tình cờ quen nhau. Bác lái xe đã giới thiệu cho ông họa sĩ và cô kĩ sư làm quen với anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn cao 2600 mét. Anh thanh niên mời ông họa sĩ và cô gái lên thăm nơi ở và làm việc của mình. Ở đây, người họa sĩ già và cô kĩ sư đã nhận ra vẻ đẹp những người lao động thầm lặng trên cái nền lặng lẽ của Sa Pa. Ông họa sĩ luôn đi tìm hình ảnh lí tưởng cho bức tranh của mình chỉ kịp phác thảo những đường nét cơ bản về anh thanh niên.
- Chiếc lược ngà:
Ông Sáu là một cán bộ kháng chiến, xa nhà nhiều năm. Mãi đến khi hòa bình lập lại ông mới có dịp về thăm nhà. Bé Thu không nhận ông là cha vì thấy vết sẹo trên mặt. Khi nhận ra cha và tình cha con thức dậy mãnh liệt thì cũng là lúc ông Sáu phải ra đi. Ở khu căn cứ, ông dồn nỗi nhớ thương và tình yêu con vào việc làm một chiếc lược bằng ngà tặng con. Trong một trận càn của địch, ông đã hi sinh. Ông Sáu còn kịp đưa cây lược ngà cho người bạn đem về trao lại cho bé Thu.
Câu 3:
Trả lời câu 3 (trang 203 SGK Ngữ văn 9, tập 1):
- Nét nổi bật trong tính cách nhân vật ông Hai: Ông là người luôn tự hào về cái làng Chợ Dầu của mình; khi nghe tin làng mình theo Việt gian, ông bị ám ảnh nặng nề.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật: Nhà văn đã đặt nhân vật của mình vào một tình huống thử thách để nhân vật bộc lộ tâm trạng ám ảnh, day dứt, và tình yêu với cách mạng. Ngôn ngữ nhân vật sinh động, giàu tính khẩu ngữ, thể hiện được cá tính từng người.
- Với ông Hai, tình yêu làng quê và lòng yêu nước hòa quyện làm một.
Câu 4 => 5
Câu 4:
Trả lời câu 4 (trang 203 SGK Ngữ văn 9, tập 1):
- Vẻ đẹp trong cách sống: Yêu quý và tận tụy với mọi người, với công việc, sống giản dị.
- Vẻ đẹp tâm hồn: Trong sáng, lãng mạn, chân thật, hồn hậu.
- Mang những suy nghĩ khiêm nhường, quý trọng lao động, đầy niềm tin cuộc sống.
Câu 5:
Trả lời câu 5 (trang 203 SGK Ngữ văn 9, tập 1):
- Nhân vật bé Thu: tình cảm thật sâu sắc, bé cứng cỏi, ương ngạnh nhưng cũng rất ngây thơ, đáng yêu.
- Tình cha con trong chiến tranh là thật sâu nặng. Điều này thể hiện qua việc ông Sáu giữ gìn và nâng niu lời hứa với con, việc ông Sáu vui mừng sung sướng dành hết tâm trí vào việc làm cây lược cho con.
Câu 6 => 7
Câu 6:
Trả lời câu 6 (trang 203 SGK Ngữ văn 9, tập 1):
- Hình ảnh người lính trong bài thơ Đồng chí (Chính Hữu): Vẻ đẹp của hình ảnh người lính được nhà thơ thể hiện là vẻ đẹp bình dị mà cao cả của anh bộ đội Cụ Hồ thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp. Đó là anh bộ đội xuất thân từ nông dân, sẵn sàng bỏ lại những gì quý giá, thân thiết nhất của cuộc sống nơi làng quê để ra đi vì nghĩa lớn.
- Trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật): Hình ảnh người lính được hiện lên với vẻ đẹp của những chàng trai có tư thế hiên ngang, tinh thần dũng cảm, coi thường gian khổ hiểm nguy. Đó là những người lính có tâm hồn sôi nổi, trẻ trung, lạc quan yêu đời, tình đồng đội thắm thiết và ý chí chiến đấu mãnh liệt vì sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
Câu 7:Trả lời câu 7 (trang 203 SGK Ngữ văn 9, tập 1):
Tình yêu con và lòng yêu nước, gắn bó với cách mạng của người mẹ Tà-ôi biểu hiện tinh tế và nhuần nhuyễn trong những lời ru ở bài thơ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ của Nguyễn Khoa Điềm. Trước hết, tình thường con của người mẹ gắn với tình thương bộ đội, tình thương buôn làng, quê hương gian khổ; cho nên mẹ ước mong có hạt gạo, hạt bắp cùng với niềm mong con mau chóng lớn khôn trở thành chàng trai cường tráng để lao động sản xuất.
Không những thế, tình thương con của người mẹ còn gắn với tình yêu đất nước đang ngày đêm anh dũng kháng chiến. Bởi thế, mẹ mong ước con mau lớn để trở thành người lính kiên cường chiến đấu vì độc lập tự do, làm người dân của một đất nước anh hùng.
Câu 8 => 9
Câu 8:
Trả lời câu 8 (trang 203 SGK Ngữ văn 9, tập 1):
Bút pháp xây dựng hình ảnh thơ:
- Đồng chí (Chính Hữu): Hình ảnh chân thực, chi tiết sinh động, ngôn ngữ giản dị và cô đọng, giàu sức biểu cảm.
- Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận): Lời thơ dõng dạc, điệu thơ như khúc hát say mê, hào hứng, phơi phới niềm vui của người lao động.
- Ánh trăng (Nguyễn Duy): Kết hợp hài hòa giữa tự sự và trữ tình, giọng điệu tâm tình tha thiết, nhịp thơ khi trôi chảy nhịp nhàng, khi trầm lắng suy tư.
Câu 9 (trang 204 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
- Hình ảnh biểu tượng đầu súng trăng treo (Đồng chí): tính biểu tượng, gợi liên tưởng phong phú: súng và trăng là gần và xa, hiện thực và lãng mạn,… Đó là những nét phẩm chất tâm hồn của người lính, cũng có thể xem là một biểu tượng của thơ ca kháng chiến – nền thơ kết hợp nhuần nhuyễn hiện thực và cảm hứng cách mạng.
- Hình ảnh biểu tượng trăng (Ánh trăng): đồng hành cùng lời tâm tình của tác giả. Vượt qua ý nghĩa hiện thực, ánh trăng còn có ý nghĩa biểu tượng cho tình nghĩa thủy chung, đạo lí “uống nước nhớ nguồn” cao đẹp của con người và dân tộc Việt Nam.
Đề thi vào 10 môn Văn Phú Yên
Tải 20 đề kiểm tra 1 tiết học kì 1 Văn 9
CHƯƠNG 5. DẪN XUẤT CỦA HIĐROCACBON. POLIME
Văn biểu cảm
Tải 10 đề thi giữa kì 2 Văn 9