1. Ôn tập giữa học kì 1 - Tuần 10 - Tiết 1
2. Ôn tập giữa học kì 1 - Tuần 10 - Tiết 2
3. Ôn tập giữa học kì 1 - Tuần 10 - Tiết 3
4. Ôn tập giữa học kì 1 - Tuần 10 - Tiết 4
5. Ôn tập giữa học kì 1 - Tuần 10 - Tiết 5
6. Ôn tập giữa học kì 1 - Tuần 10 - Tiết 6
7. Ôn tập giữa học kì 1 - Tuần 10 - Tiết 7
8. Ôn tập giữa học kì 1 - Tuần 10 - Tiết 8
1. Ôn tập cuối học kì 1 - Tuần 18 - Tiết 1
2. Ôn tập cuối học kì 1 - Tuần 18 - Tiết 2
3. Ôn tập cuối học kì 1 - Tuần 18 - Tiết 3
4. Ôn tập cuối học kì 1 - Tuần 18 - Tiết 4
5. Ôn tập cuối học kì 1 - Tuần 18 - Tiết 5
6. Ôn tập cuối học kì 1 - Tuần 18 - Tiết 6
7. Ôn tập cuối học kì 1 - Tuần 18 - Tiết 7
8. Ôn tập cuối học kì 1 - Tuần 18 - Tiết 8
I. Nhận xét
Dựa vào nội dung truyện Bài văn bị điểm không (Tiếng Việt 4, tập một, trang 20 - 21), điền câu trả lời vào bảng sau :
Bài văn bị điểm không
- Ba đã bao giờ thấy một bài văn bị điểm không chưa, ba ?
Tôi ngạc nhiên :
- Đề bài khó lắm sao ?
- Không. Cô chỉ yêu cầu "Tả bố em đang đọc báo." Có đứa bạn con bảo ba nó không đọc báo, nhưng rồi nó bịa ra, cũng được 6 điểm.
Tôi thở dài :
- Còn đứa bị điểm không, nó tả thế nào ?
- Nó không tả, không viết gì hết. Nó nộp giấy trắng cho cô. Hôm trả bài, cô giận lắm. Cô hỏi : "Sao trò không chịu làm bài ?" Nó cứ làm thinh. Mãi sau nó mới bảo : "Thưa cô, con không có ba." Nghe nó nói, cô con sững người. Té ra ba nó hi sinh từ khi nó mới sanh. Cô mới nhận lớp nên không biết, ba ạ, cả lớp con ai cũng thấy buồn. Lúc ra về, có đứa hỏi :" Sao mày không tả ba của đứa khác ?" Nó chỉ cúi đầu, hai giọt nước mắt chảy dài xuống má.
Chuyện về cậu học trò có bài văn bị điểm không đã để lại trong tôi một nỗi đau, nhưng cũng để lại một bài học về lòng trung thực.
Theo NGUYỄN QUANG SÁNG
Hành động của cậu bé | Thứ tự của HĐ | Hành động ấy nói lên điều gì về cậu bé ? |
a) Giờ trả bài, làm thinh khi cô hỏi, mãi sau mới trả lời : “Con không có ba.” |
|
|
b) Giờ làm bài, không tả, không viết, nộp giấy trắng cho cô. |
| M : Cậu bé rất thực thà. |
c) Lúc ra về, khóc khi bạn hỏi : “Sao không tả ba của đứa khác ?” | 3 |
|
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài rồi điền vào bảng sao cho phù hợp.
Lời giải chi tiết:
Đọc truyện Bài văn bị điểm không (sách Tiếng Việt 4, tập một, trang 20- 21), điển câu trả lời vào bảng sau :
Hành động của cậu bé | Thứ tự của HĐ | Hành động ấy nói lên điều gì về cậu bé ? |
a) Giờ trả bài, làm thinh khi cô hỏi, mãi sau mới trả lời : “Con không có ba.” | 2 | Cậu bé rất trung thực. |
b) Giờ làm bài, không tả, không viết, nộp giấy trắng cho cô. | 1 | M: Cậu bé rất thật thà. |
c) Lúc ra về, khóc khi bạn hỏi : “Sao không tả ba của đứa khác ?” | 3 | Tình yêu của cậu bé với cha. |
II. Luyện tập
Chim Sẻ và Chim Chích là đôi bạn thân, nhưng tính tình khác nhau. Chích xởi lởi, hay giúp bạn. Còn Sẻ thì đôi khi bụng dạ hẹp hòi. Dưới đây là một số hành động của hai nhân vật ấy trong câu chuyện Bài học quý. Em hãy điền tên nhân vật (Chích hoặc sẻ) vào chỗ trống trong mỗi câu và ghi số thứ tự vào □ trước mỗi câu để thành một câu chuyện :
M:
□ Một hôm, sẻ được bà gửi cho một hộp hạt kê.
□ Thế là hàng ngày .............. nằm trong tổ ăn hạt kê một mình.
□ .............. đi kiếm mồi, tìm được những hạt kê ngon lành ấy.
□ Khi ăn hết .............. bèn quẳng chiếc hộp đi.
□ .............. không muốn chia cho Chích cùng ăn.
□ .............. bèn gói cẩn thận những hạt kê còn sót lọi vào một chiếc lá, rồi đi tìm người bạn thân của mình.
□ Gió đưa những hạt kê còn sót trong hộp bay xa.
□ .............. vui vẻ đưa cho ............... một nửa.
□ .............. ngượng nghịu nhận quà của Chích và tự nhủ : “đã cho mình một bài học quý về tình bạn.”
Phương pháp giải:
- Chích xởi lởi, hay giúp bạn
- Sẻ đôi khi bụng dạ hẹp hòi
Em dựa vào tính cách các nhân vật để điền tên vào chỗ trống cho phù hợp rồi sắp xếp câu chuyện theo một trình tự hợp lý.
Lời giải chi tiết:
Chim Sẻ và Chim Chích là đôi bạn thân, nhưng tính tình khác nhau. Chích xởi lởi, hay giúp bạn. Còn sẻ thì đôi khi bụng dạ hẹp hòi. Dưới đây là một số hành động của hai nhân vật ấy trong câu chuyện Bài học quý. Em hãy điền tên nhân vật (Chích hoặc Sẻ) vào chỗ trống trong mỗi câu và ghi số thứ tự vào □ trước mỗi câu để thành một câu chuyện :
1. Một hôm, Sẻ được bà gửi cho một hộp hạt kê.
3. Thế là hàng ngày Sẻ nằm trong tổ ăn hạt kê một mình.
6. Chích đi kiếm mồi, tìm được những hạt kê ngon lành ấy.
4 Khi ăn hết Sẻ bèn quẳng chiếc hộp đi.
2. Sẻ không muốn chia cho Chích cùng ăn.
7. Chích bèn gói cẩn thận những hạt kê còn sót lại vào một chiếc lá, rồi đi tìm người bạn thân của mình.
5. Gió đưa những hạt kê còn sót trong hộp bay xa.
8. Chích vui vẻ đưa cho Sẻ một nửa.
9. Sẻ ngượng nghịu nhận quà của Chích và tự nhủ : “đã cho mình một bài học quý về tình bạn.”
Học kỳ 2 - SBT Global Success 4
TẢI 10 ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2 TOÁN 4
Chủ đề 7: Về miền cổ tích
Unit 16. Let's go to the bookshop
Chủ đề: Biết ơn người lao động
SGK Tiếng Việt Lớp 4
VBT Tiếng Việt 4 - Cánh Diều
SGK Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo
VBT Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo
SGK Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống
VBT Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SGK Tiếng Việt 4 - Cánh Diều
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Tiếng Việt lớp 4
Cùng em học Tiếng Việt Lớp 4
VNEN Tiếng Việt Lớp 4
Văn mẫu Lớp 4
Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Việt Lớp 4
Ôn tập hè Tiếng Việt Lớp 4