1. Ôn tập giữa học kì 1 - Tuần 10 - Tiết 1
2. Ôn tập giữa học kì 1 - Tuần 10 - Tiết 2
3. Ôn tập giữa học kì 1 - Tuần 10 - Tiết 3
4. Ôn tập giữa học kì 1 - Tuần 10 - Tiết 4
5. Ôn tập giữa học kì 1 - Tuần 10 - Tiết 5
6. Ôn tập giữa học kì 1 - Tuần 10 - Tiết 6
7. Ôn tập giữa học kì 1 - Tuần 10 - Tiết 7
8. Ôn tập giữa học kì 1 - Tuần 10 - Tiết 8
1. Ôn tập cuối học kì 1 - Tuần 18 - Tiết 1
2. Ôn tập cuối học kì 1 - Tuần 18 - Tiết 2
3. Ôn tập cuối học kì 1 - Tuần 18 - Tiết 3
4. Ôn tập cuối học kì 1 - Tuần 18 - Tiết 4
5. Ôn tập cuối học kì 1 - Tuần 18 - Tiết 5
6. Ôn tập cuối học kì 1 - Tuần 18 - Tiết 6
7. Ôn tập cuối học kì 1 - Tuần 18 - Tiết 7
8. Ôn tập cuối học kì 1 - Tuần 18 - Tiết 8
I. Nhận xét
1. Viết tên các nhân vật trong những truyện em mới học vào nhóm thích hợp:
Tên truyện Nhân vật | Dế mèn bênh vực kẻ yếu | Sự tích hồ Ba bể |
Nhân vật là người |
| M: Bà cụ |
Nhân vật là vật (con vật, đồ vật, cây cối,...) | M: Dế mèn, |
|
2. Nêu nhận xét về tính cách các nhân vật:
a) Dế Mèn (trong đoạn trích Dế Mèn bênh vực kẻ yếu)
b) Mẹ con bà nông dân (trong truyện Sự tích Hồ Ba Bể)
Phương pháp giải:
1) Em làm theo yêu cầu của bài tập.
2) Em chú ý các hành động, việc làm của các nhân vật rồi trả lời.
Lời giải chi tiết:
1) Ghi tên các nhân vật trong những truyện em mới học vào nhóm thích hợp:
Tên truyện Nhân vật | Dế mèn bênh vực kẻ yếu | Sự tích hồ Ba bể |
Nhân vật là người |
| - hai mẹ con bà nông dân - bà cụ ăn xin - những người dự lễ hội |
Nhân vật là vật (con vật, đồ vật, cây cối,...) | - Dế mèn - Nhà trò - Bọn nhện | - giao long |
a) Dế Mèn (trong truyện Dế Mèn bênh vực kẻ yếu)
Nhân vật Dế Mèn được tác giả xây dựng là một chú dế khẳng khái, tốt bụng, sẵn sàng giúp đỡ người khác.
b) Mẹ con bà nông dân (trong truyện Sự tích hồ Ba Bể)
Tốt bụng và nhân hậu, không ngại cảnh đói rách, bẩn thỉu, sẵn sàng giúp đỡ người khác trong lúc khó khăn.
II. Luyện tập
1. Đọc truyện Ba anh em (Tiếng Việt 4, tập một, trang 13 - 14), trả lời các câu hỏi sau :
Ba anh em
Nghỉ hè, Ni-ki-ta, Gô-sa và Chi-ôm-ca về thăm bà ngoại.
Ăn com xong, Ni-ki-ta chạy vội ra ngõ, hoà vào đám trẻ láng giềng đang nô đùa. Gô-sa thấy nhiều mẩu bánh mì vụn rơi trên bàn, liếc nhìn bà rồi nhanh tay phủi xuống đất, hối hả chạy theo anh. Còn Chi-ôm-ca ở lại giúp bà lau bàn, nhặt hết mẩu bánh vụn đem cho bầy chim đang gù bên cửa sổ.
Buổi tối, ba anh em quây quần bên bà. Bà nói :
- Ba cháu là anh em ruột mà chẳng giống nhau.
Ni-ki-ta thắc mắc :
- Bà ơi, ai cũng bảo anh em cháu giống nhau như những giọt nước cơ mà ?
Bà mỉm cười :
- Bà nói về tính nết các cháu cơ. Ni-ki-ta thì chỉ nghĩ đến ham thích riêng của mình, ăn xong là chạy tót đi chơi. Gô-sa hơi láu, lén hắt những mẩu bánh vụn xuống đất. Chi-ôm-ca bé nhất lại biết giúp bà. Em nó còn biết nghĩ đến cả nhũng con chim bồ câu nữa. Những con bồ câu cũng cần ăn chứ nhỉ ?
Theo GIÉT-XTÉP
GÙ: (tiếng chim) kêu trầm và nhẹ.
a) Nhân vật trong câu chuyện là những ai ?
b) Nối tên nhân vật với tính cách từng nhân vật theo nhận xét của bà :
1) Ni-ki-ta | a) biết giúp bà, thương yêu chim bồ câu. | |
2) Gô-sa | b) chỉ nghĩ đến ham thích riêng | |
3) Chi-ôm-ca | c) láu lỉnh. |
c) Em có đồng ý với nhận xét của bà về tính cách của từng cháu không ? Vì sao bà có nhận xét như vậy ?
2. Cho tình huống sau : Một bạn nhỏ mải vui đùa, chạy nhảy, lỡ làm ngã một em bé. Em bé khóc. Em hãy hình dung sự việc diễn ra theo một trong hai hướng sau, viết vắn tắt những sự việc chính :
a) Bạn nhỏ nói trên biết quan tâm đến người khác.
b) Bạn nhỏ nói trên không biết quan tâm đến người khác
Phương pháp giải:
1)
a. Em đọc kĩ xem có những nhân vật nào xuất hiện.
b. Em xem lại hành động của từng nhân vật sau khi ăn cơm xong rồi rút ra nhận xét:
- Ni-ki-ta: chạy vội ra ngõ, hoà vào đám trẻ láng giềng đang nô đùa.
- Gô-sa: Nhân lúc bà không chú ý, nhanh tay phủi những mảnh vụn bánh mì trên bàn rơi xuống đất.
- Chi-ôm-ca: Giúp bà lau bàn, nhặt hết mẩu bánh mì vụn đem cho chim bồ câu.
c. Em suy nghĩ rồi trả lời.
2) Em làm theo yêu cầu của bài tập.
Lời giải chi tiết:
1)
a) Nhân vật trong câu chuyện là:
Là ba anh em Ni-ki-ta, Gô-sa, Chi-ôm-ca và bà
b) Nối tên nhân vật với tính cách từng nhân vật theo nhận xét của bà:
1 - b; 2 - c; 3 - a
c) Em đồng ý với nhận xét của bà về tính cách của từng cháu. Bởi vì bà đã quan sát kĩ từng hành động, cử chỉ của các cháu rồi mới đưa ra lời nhận xét; Ni-ki-ta ăn xong là chạy tót đi chơi, không giúp bà dọn bàn, Gô-sa lén hắt những mẩu bánh vụn xuống đất để khỏi dọn bàn, Chi-ôm-ca giúp bà dọn dẹp lại còn nhặt những mẩu bánh vụn trên làm cho chim ăn.
2)
a) Bạn nhỏ nói trên biết quan tâm đến người khác.
Bạn sẽ dừng lại, đỡ em bé dậy. Nếu em bé đau và khóc bạn nhỏ sẽ dỗ dành em bé.
b) Bạn nhỏ nói trên không biết quan tâm đến người khác.
Bạn nhỏ sẽ tiếp tục vui đùa. Chạy nhảy để mặc em bé ngã mà không đỡ em bé dậy.
Chủ đề 5: Thiên nhiên tươi đẹp
Chủ đề 2. Quê hương
Unit 20. What are you going to do this summer?
Unit 13: Animals
Bài 1. Làm quen với phương tiện học tập môn Lịch sử và Địa lí
SGK Tiếng Việt Lớp 4
VBT Tiếng Việt 4 - Cánh Diều
SGK Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo
VBT Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo
SGK Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống
VBT Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SGK Tiếng Việt 4 - Cánh Diều
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Tiếng Việt lớp 4
Cùng em học Tiếng Việt Lớp 4
VNEN Tiếng Việt Lớp 4
Văn mẫu Lớp 4
Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Việt Lớp 4
Ôn tập hè Tiếng Việt Lớp 4