SHDC
1. Biểu diễn tiểu phẩm về phòng tránh bị xâm hại.
2. Nêu cảm nhận của em về nội dung phòng tránh bị xâm hại sau khi xem tiểu phẩm.
Phương pháp:
HS thực hiện tiểu phẩm theo sự chuẩn bị của nhóm/ lớp và nêu cảm nhận của bản thân.
Lời giải chi tiết:
Trong những năm gần đây, tình trạng tội phạm xâm hại trẻ em có xu hướng gia tăng. Hành vi xâm hại không chỉ gây ra cho các em nỗi đau đớn về thể xác mà còn để lại những sang chấn tâm lý lâu dài và hết sức nặng nề. Em thấy nội dung này rất cần thiết, trang bị cho chúng em thêm nhiều kiến thức để bảo vệ bản thân mình
HĐ 1
1. Trao đổi với bạn về những nguy cơ bị xâm hại.
2. Kể một tình huống cụ thể có nguy cơ bị xâm hại mà em biết.
Phương pháp: Tìm hiểu trên internet, sách, báo,…và vận dụng kiến thức thực tế để liệt kê những nguy cơ bị xâm hại.
Lời giải chi tiết:
1. Những nguy cơ bị xâm hại:
Đi một mình ở nơi tối tăm, vắng vẻ.
Ở phòng kín với người lạ.
Nhận tiền quà hoặc nhận sự giúp đỡ đặc biệt của người khác mà không có lí do.
Cho người lạ vào nhà khi chỉ có một mình, đi nhờ xe người lạ.
Tham gia những trang mạng xã hội có nội dung không lành mạnh
Thiếu sự quan tâm, chăm sóc của người thân
Thiếu kiến thức và kĩ năng phòng tránh xâm hại
Hạn chế trong nhận thức về các hình thức xâm hại
Thiếu hiểu biết về pháp luật
2. Tình huống: Em đang đi bộ về thì có một người lạ nhận là người quen của bố mẹ ngỏ ý muốn chở em về tận nhà.
HĐ 2
1. Chỉ ra những đối tượng, hoàn cảnh có nguy cơ gây ra hành động xâm hại trong các tranh sau:
2. Kể thêm những đối tượng, hoàn cảnh có nguy cơ gây ra hành động xâm hại.
Phương pháp: Dựa vào tranh vẽ, tìm hiểu và vận dụng kiến thức thực tế của bản thân để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
1. Hình 1:
Đối tượng: người lạ
Hoàn cảnh: ở nhà một mình
Hình 2:
Đối tượng: Bọn buôn người qua biên giới
Hoàn cảnh: trẻ em bị bỏ rơi/ bắt cóc
Hình 3:
Đối tượng: bác gái
Hoàn cảnh: bạn nam đang đi học thì bác đón về
Hình 4:
Đối tượng: người lạ
Hoàn cảnh: ngồi một mình ở công viên
2. Những đối tượng, hoàn cảnh có nguy cơ gây ra hành động xâm hại:
Đối tượng gây hành động xâm hại: Bất kì ai cũng có thể là đối tượng gây ra hành động xâm hại. Đó có thể là người lạ, người quen, cô, chú, anh họ, bác ruột, cậu ruột, ông bảo vệ,... bởi vậy các em không được chủ quan với bất kỳ ai.
Hoàn cảnh có nguy cơ bị xâm hại: Cho người lạ vào nhà khi ở nhà 1 mình; tham gia các hoạt động công cộng (như ngồi ở công viên, nhà văn hóa, trên xe buýt,...; trẻ em bị bắt cóc, bị buôn bán, trẻ em sống trong gia đình không trọn vẹn, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ sống lang thang, cơ nhỡ, trẻ phải lao động trước tuổi,...
SHL
1. Trao đổi với bạn về những hậu quả khi trẻ em bị xâm hại thể hiện trong các tình huống sau:
2. Kể thêm các hậu quả khác khi trẻ em bị xâm hại mà em biết.
Phương pháp: Dựa vào tranh vẽ, tìm hiểu và vận dụng kiến thức thực tế của bản thân để trả lời câu hỏi. Sử dụng internet, sách, báo,…để tra cứu thêm thông tin.
Lời giải chi tiết:
1. Hình 1: Trẻ em bị bóc lột sức lao động
=> Hậu quả: ảnh hưởng sức khỏe, ốm yếu, suy nhược cơ thể.
Hình 2: Trẻ em bị quấy rối tình dục khi tham gia hoạt động văn hóa, nghệ thuật ngoài trời.
=> Hậu quả: ảnh hưởng tâm lý của trẻ, hoảng loạn tinh thần, buồn rầu.
Hình 3: Trẻ em bị bạo hành.
=> Hậu quả: mang những vết thương về cả tinh thần và thể chất.
2. Hậu quả khi trẻ em bị xâm hại:
Về thể chất: Trẻ em bị xâm hại có thể sẽ phải mang những vết sẹo, những di chứng trên cơ thể suốt đời.
Về hành vi: Trẻ có thể trở nên quá lệ thuộc, thụ động, tránh né mọi khả năng phải đối đầu, hoàn toàn phục tùng lời của người khác hoặc trẻ trở nên tiêu cực, hiếu chiến và vô cùng nghịch ngợm, phá phách; không yêu thương bản thân, có thể tự làm đau mình… khả năng tập trung kém, tự ti, hạ thấp giá trị bản thân làm cho trẻ khó có thể học tập, hoàn thiện bản thân mình.
Về tâm lý: Trẻ bị hoảng loạn tinh thần, không tin tưởng vào người khác và môi trường xung quanh. Trẻ thường buồn rầu, chán nản và tự đổ lỗi, không còn yêu thương quý trọng bản thân, thậm chí có nạn nhân còn tự tử để chấm dứt những đau đớn phải chịu.
Stop and Check 2A
Học kỳ 2 - SBT Global Success 4
Chủ đề 5: Đại dương mênh mông
Bài 13. Nhà Trần và việc đắp đê
SGK Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống tập 1