Nội dung
Bài đọc thể hiện tình cảm của mẹ và bạn nhỏ. Bạn nhỏ đã học được một bài học về lời cảm ơn và xin lỗi. |
Phần I
Bài đọc:
Con đã lớn thật rồi!
Có một cô bé sang nhà dì chơi. Vì đang dỗi mẹ nên em ngồi buồn thiu. Thấy vậy, dì hỏi:
- Cháu có chuyện gì buồn à? Đến bữa rồi, ăn cơm với dì nhé?
- Nhưng... cháu chưa... xin phép mẹ.
- Dì sẽ gọi điện cho mẹ cháu. Trưa rồi mà, cháu ăn với dì một chút cho vui!
Quả thật, cô bé cũng đã thấy đói. Nhưng vừa bưng bát cơm nóng hổi, em lại nghĩ đến mẹ đang phải ngồi ăn một mình. Ăn xong, hai dì cháu vừa dọn dẹp vừa nói chuyện. Cô bé không quên cảm ơn dì.
Dì dịu dàng bảo:
- Cháu ngoan lắm, biết cảm ơn dì! Những ngày nào cháu cũng ăn cơm nóng, canh ngọt của mẹ, cháu có cảm ơn mẹ không?
Cô bé lặng im.
- Dì đoán là cháu đang giận dỗi. Bây giờ, cháu mau về nhà đi đi! Mẹ cháu đang lo lắm đấy.
Cô bé chạy vội về. Mẹ đã đứng ngoài cửa chờ em. Cô bé chạy đến, ôm chầm lấy mẹ, vừa khóc vừa nói:
- Mẹ ơi, con xin lỗi mẹ!
Người mẹ ngạc nhiên, hôn lên má con, bảo:
- Ôi, con gái của mẹ! Con đã lớn thật rồi!
Theo sách 168 câu chuyện hay nhất
Phần II
Đọc hiểu:
Câu 1: Nói tiếp ý còn thiếu để hoàn thành sơ đồ tóm tắt câu chuyện:
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài và dựa theo cách hiểu của mình để hoàn thành sơ đồ tóm tắt câu chuyện.
Lời giải chi tiết:
Sơ đồ tóm tắt câu chuyện:
- Một cô bé sang nhà dì, vì dỗi mẹ, nên cô bé ngồi buồn thiu.
- Dì bảo cô bé ở lại ăn cơm. Khi ăn cơm với dì, cô bé nghĩ đến mẹ phải ăn cơm ở nhà một mình.
- Ăn xong, hai dì cháu vừa dọn dẹp vừa nói chuyện. Cô bé cảm ơn dì. Dì hỏi cô bé đã bao giờ cảm ơn mẹ vì đã nấu cơm cho mình chưa. Cô bé nhận ra mình đã sai và cảm thấy có lỗi với mẹ.
- Nghe lời dì, cô bé chạy về nhà xin lỗi mẹ. Mẹ cô bé ngạc nhiên, hôn lên má cô bé và bảo rằng cô bé đã lớn thật rồi.
Câu 2
Câu 2: Tìm những lời nhắc nhở và lời khuyên của gì với cô bé?
Phương pháp giải:
Em đọc bài và tìm những câu nhác nhở của dì đối với cô bé.
Lời giải chi tiết:
Câu nói em thích nhất của người dì sau bữa cơm là:
- Cháu ngoan lắm, biết cảm ơn dì! Những ngày nào cháu cũng ăn cơm nóng, canh ngọt của mẹ, cháu có cảm ơn mẹ không?
- Dì đoán là cháu đang giận dỗi. Bây giờ, cháu mau về nhà đi đi! Mẹ cháu đang lo lắm đấy.
Câu 3
Câu 3: Vì sao mẹ cô bé nói: “Con đã lớn thật rồi!”?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài đọc, suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Mẹ cô bé nói: “Con đã lớn thật rồi!” vì thấy cô bé đã biết hối lỗi và nói lời xin lỗi.
Câu 4
Câu 4: Thử đặt một tên khác cho câu chuyện.
Phương pháp giải:
Em dựa vào nội dung, ý chính của bài để có thể đặt tên khác cho câu chuyện.
Lời giải chi tiết:
Tên khác cho câu chuyện là: Bài học về lời xin lỗi.
Phần III
Luyện tập:
Câu 1: Các dấu gạch ngang trong bài đọc được dùng làm gì?
Phương pháp giải:
Em đọc lại bài đọc để xác định được tác dụng của dấu gạch ngang.
Lời giải chi tiết:
Các dấu gạch ngang trong bài đọc được dùng để đánh dấu lời nói của nhân vật.
Câu 2
Câu 2: Các nhân vật trong câu chuyện đối thoại như thế nào? Chọn các ý đúng:
a) Các nhân vật cùng nói một lúc.
b) Nhân vật này nói xong lượt của mình, nhân vật khác mới nói.
c) Nhân vật này đang nói thì nhân vật khác nói xen vào.
Phương pháp giải:
Em dựa vào bài đọc để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Chọn đáp án b.
Bài giảng ôn luyện kiến thức giữa học kì 1 môn Toán lớp 3
KỂ VÀ TẢ
Chủ đề 6: Em yêu quê hương
Chủ đề 10. Cộng, trừ, nhân, chia trong phạm vi 10000
Chủ đề 3: Vui đến trường
Cùng em học Tiếng Việt Lớp 3
VBT Tiếng Việt - Cánh diều Lớp 3
Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Việt 3
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Tiếng Việt lớp 3
Tiếng Việt - Chân trời sáng tạo Lớp 3
Tiếng Việt - Kết nối tri thức Lớp 3
Văn mẫu - Kết nối tri thức Lớp 3
Văn mẫu Lớp 3
VBT Tiếng Việt - Chân trời sáng tạo Lớp 3
VBT Tiếng Việt - Kết nối tri thức Lớp 3