Chia sẻ và đọc: Bà nội, bà ngoại
Viết: Nghe - viết: Bà nội, bà ngoại. Chữ hoa L
Đọc: Vầng trăng của ngoại
Nói và nghe: Kể chuyện đã học: Vầng trăng của ngoại
Viết: Viết về một việc em đã làm thể hiện sự quan tâm, chăm sóc ông bà
Góc sáng tạo: Quà tặng ông bà
Tự đánh giá: Em đã biết những gì, làm được những gì? - Bài 13
Chia sẻ và đọc: Nấu bữa cơm đầu tiên
Viết: Nghe - viết: Mai con đi nhà trẻ. Chữ hoa N
Đọc: Sự tích cây vú sữa
Nói và nghe: Kể chuyện đã học: Sự tích cây vú sữa
Viết: Viết về một việc em đã làm thể hiện tình cảm yêu quý, biết ơn bố mẹ
Góc sáng tạo: Trao tặng yêu thương
Tự đánh giá: Em đã biết những gì, làm được những gì? - Bài 15
Phần I
Đọc:
Một tiết học vui
1. Thấy thầy giáo xách giỏ trái cây vào lớp, chúng tôi rất ngạc nhiên: Thầy mang trái cây đến lớp làm gì nhỉ?
Thầy mỉm cười:
- Thầy muốn các em quan sát những trái cây này để viết đoạn văn tả một loại trái cây mà mình yêu thích.
2. Chúng tôi chuyền tay nhau, vuốt ve, ngắm nghía và ngửi những trái táo, lê, chuối, xoài, quýt,... mà thầy đưa cho.
- Bây giờ, các em hãy nếm thử trái cây và cảm nhận vị thơm ngon của chúng! Các em cho thầy biết mình thích ăn loại trái nào nhất và tại sao mình thích loại trái đó nhé!
3. Chúng tôi cùng nhau ăn trái cây rồi nói cảm nhận của mình. Thầy vui vẻ nói:
- Mỗi loại trái cây có hình dáng, màu sắc và hương vị riêng. Các em hãy nhớ lại những điều đã quan sát và tả loại trái cây mà mình thích nhất! Đừng quên so sánh với loại trái cây khác nhé!
Tôi vừa viết vừa nghĩ: Hoá ra phải quan sát thì mới tả đúng và hay được. Tiết học vui quá!
Theo sách Câu chuyện nhỏ, bài học lớn
Phần II
Đọc hiểu:
Câu 1: Thầy giáo mang giỏ trái cây đến lớp để làm gì?
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn văn thứ nhất, chú ý lời đáp của thầy giáo với học sinh.
Lời giải chi tiết:
Thầy giáo mang giỏ trái cây đến lớp để học sinh quan sát rồi viết đoạn văn tả loại trái cây mà mình yêu thích.
Câu 2
Câu 2: Các bạn học sinh đã làm gì với giỏ trái cây đó?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn thứ 2.
Lời giải chi tiết:
Các bạn chuyển tay nhau, vuốt ve, ngắm nghía và ngửi trái cây trong giỏ. Sau đó các bạn còn nếm thử và cảm nhận hương vị của chúng.
Câu 3
Câu 3: Theo em, vì sao các bạn thấy tiết học rất vui?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn thứ 3.
Lời giải chi tiết:
Theo em, các bạn thấy tiết học rất vui bởi vì các bạn được quan sát trái cây thực tế rồi mới viết bài văn tả trái cây.
Phần III
Luyện tập:
Câu 1: Tìm trong bài đọc một câu dùng để kể. Cho biết cuối câu đó có dấu câu gì.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ lại bài văn.
Lời giải chi tiết:
- Một câu dùng để kể trong bài đọc: "Chúng tôi chuyền tay nhau, vuốt ve, ngắm nghía và ngửi những trái táo, lê, chuối, xoài, quýt,... mà thầy đưa cho."
- Cuối câu kể có dấu chấm.
Câu 2
Câu 2: Tìm trong bài đọc một câu dùng để nêu yêu cầu, đề nghị. Cuối câu nêu yêu cầu, đề nghị có dấu câu gì?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ lại bài văn.
Lời giải chi tiết:
- Câu dùng để nêu yêu cầu, đề nghị:
+ "Các em hãy nhớ lại những điều đã quan sát và tả loại trái cây mà mình thích nhất!"
+ "Đừng quên so sánh với loại trái cây khác nhé!"
...
- Cuối câu nêu yêu cầu, đề nghị có dấu chấm than.
Câu 3
Câu 3: Câu Tiết học vui quá! Thể hiện cảm xúc gì? Cuối câu đó có dấu câu gì?
Phương pháp giải:
Em làm theo yêu cầu của đề bài.
Lời giải chi tiết:
- Câu Tiết học vui quá! Thể hiện cảm xúc thích thú, vui mừng.
- Cuối câu đó có dấu chấm than.
Unit 15: In the clothes shop
Chủ đề: Gia đình thân thương
Đề kiểm tra học kì 2
Chủ đề 4: THIÊN NHIÊN TƯƠI ĐẸP
Chủ đề 3. QUÝ TRỌNG THỜI GIAN
Tiếng Việt - Kết nối tri thức Lớp 2
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Tiếng Việt lớp 2
Tiếng Việt - Chân trời sáng tạo Lớp 2
Văn mẫu - Kết nối tri thức Lớp 2
Văn mẫu - Chân trời sáng tạo Lớp 2
Văn mẫu - Cánh diều Lớp 2
VBT Tiếng Việt - Kết nối tri thức Lớp 2
VBT Tiếng Việt - Chân trời sáng tạo Lớp 2
VBT Tiếng Việt - Cánh diều Lớp 2
Cùng em học Tiếng Việt Lớp 2