Chia sẻ và đọc: Bà nội, bà ngoại
Viết: Nghe - viết: Bà nội, bà ngoại. Chữ hoa L
Đọc: Vầng trăng của ngoại
Nói và nghe: Kể chuyện đã học: Vầng trăng của ngoại
Viết: Viết về một việc em đã làm thể hiện sự quan tâm, chăm sóc ông bà
Góc sáng tạo: Quà tặng ông bà
Tự đánh giá: Em đã biết những gì, làm được những gì? - Bài 13
Chia sẻ và đọc: Nấu bữa cơm đầu tiên
Viết: Nghe - viết: Mai con đi nhà trẻ. Chữ hoa N
Đọc: Sự tích cây vú sữa
Nói và nghe: Kể chuyện đã học: Sự tích cây vú sữa
Viết: Viết về một việc em đã làm thể hiện tình cảm yêu quý, biết ơn bố mẹ
Góc sáng tạo: Trao tặng yêu thương
Tự đánh giá: Em đã biết những gì, làm được những gì? - Bài 15
Phần A
A. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng
Phần B
B. Đọc và làm bài tập
Trên chiếc bè
1. Tôi và Dế Trũi rủ nhau đi ngao du thiên hạ. Chúng tôi ngày đi đêm nghỉ, cùng nhau say ngắm dọc đường.
Ngày kia, đến một bờ sông, chúng tôi ghép babốn lá bèo sen lại, làm một chiếc bè. Bè theo dòng nước trôi băng băng.
2. Mùa thu mới chớm nhưng nước đã trong vắt, trông thấy cả hòn cuội trắng tinh nằm dưới đáy. Nhìn hai bên bờ sông, Cỏ cây và những làng gần, núi xa luôn luôn mới. Những anh gọng vó đen sạm, gầy và cao, nghênh cặp chân gọng vó đứng trên bãi lầy bái phục nhìn theo chúng tôi. Những ả cua kềnh cũng giương đôi mắt lồi, âu yếm ngó theo. Đàn săn sắt và cá thầu dầu thoáng gặp đâu cũng lăng xăng cố bơi theo chiếc bè, hoan nghênh váng cả mặt nước.
Theo TÔ HOÀI
- Ngao du thiên hạ: đi dạo chơi khắp nơi.
- Bèo sen (bèo Nhật Bản, bèo lục bình): loại bèo có cuống lá phồng lên thành phao nổi.
- Bái phục: phục hết sức.
- Lăng xăng: làm ra vẻ bận rộn, vội vã.
- Váng: (âm thanh) rất to, đến mức chói tai.
Câu 1
Câu 1: Đôi bạn trong câu chuyện trên đi đâu?
Phương pháp giải:
Em chú ý đọc đoạn 1.
Lời giải chi tiết:
Đôi bạn trong câu chuyện trên rủ nhau đi ngao du thiên hạ.
Câu 2
Câu 2: Chiếc bè của đôi bạn được làm bằng gì?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn thứ 1, chú ý phần cuối.
Lời giải chi tiết:
Chiếc bè của đôi bạn được làm bằng lá bèo sen.
Câu 3
Câu 3: Cảnh vật trên đường đi đẹp và mới lạ như thế nào?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn thứ 2.
Lời giải chi tiết:
Cảnh vật trên đường đi đẹp và mới lạ:
- Nước trong vắt trông thấy cả cuội trắng tinh dưới đáy
- Hai bên bờ sông, cỏ cây và những làng gần, núi xa luôn luôn mới
Câu 4
Câu 4: Những từ ngữ nào cho thấy đôi bạn được gọng vó, cua kềnh, cá săn sắt, cả thầu dầu rất khâm phục và quý mến?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn thứ 2.
Lời giải chi tiết:
Những từ ngữ cho thấy đôi bạn được gọng vó, cua kềnh, cá săn sắt, cá thầu dầu rất khâm phục và quý mến là: bái phục nhìn theo, âu yếm ngó theo, lăng xăng, cố bơi theo, hoan nghênh váng cả mặt nước.
Câu 5
Câu 5: Em cần đặt thêm 2 dấu chấm còn thiếu vào những chỗ nào trong đoạn văn sau? Chữ đầu câu cần viết thế nào?
Dế Mèn là nhân vật trong truyện Dế Mèn phiêu lưu kí một lần, Dế Mèn cứu thoát Dế Trũi sau đó, hai chú dế kết bạn. Dế Mèn cùng Dế Trãi đi ngao du thiên hạ để mở mang hiểu biết.
Phương pháp giải:
Em làm theo yêu cầu của bài tập.
Lời giải chi tiết:
Dế Mèn là nhân vật trong truyện Dế Mèn phiêu lưu kí. Một lần, Dế Mèn cứu thoát Dế Trũi. Sau đó, hai chú dế kết bạn. Dế Mèn cùng Dế Trãi đi ngao du thiên hạ để mở mang hiểu biết.
Câu 6
Câu 6: Nghe - viết: Trên chiếc bè (từ “Mùa thu...” đến “... luôn luôn mới.”)
Trên chiếc bè
Mùa thu mới chớm nhưng nước đã trong vắt, trông thấy cả hòn cuội trắng tinh nằm dưới đáy. Nhìn hai bên bờ sông, Cỏ cây và những làng gần, núi xa luôn luôn mới.
Tiếng Việt - Kết nối tri thức Lớp 2
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Tiếng Việt lớp 2
Tiếng Việt - Chân trời sáng tạo Lớp 2
Văn mẫu - Kết nối tri thức Lớp 2
Văn mẫu - Chân trời sáng tạo Lớp 2
Văn mẫu - Cánh diều Lớp 2
VBT Tiếng Việt - Kết nối tri thức Lớp 2
VBT Tiếng Việt - Chân trời sáng tạo Lớp 2
VBT Tiếng Việt - Cánh diều Lớp 2
Cùng em học Tiếng Việt Lớp 2