Bài 1
Tính:
a) \(605,26 + 217,3\) ;
b) \(800,56 - 384,48\) ;
c) \(16,39 + 5,25- 10,3\).
Phương pháp giải:
a, b: Đặt tính rồi tính theo quy tắc cộng hoặc trừ hai số thập phân đã học.
c: Biểu thức có phép cộng và phép trừ thì tính lần lượt từ trái sang phải.
Lời giải chi tiết:
c) \(16,39 + 5,25 - 10,3 \)
\(= 21,64 - 10,3\)
\(= \;\;11,34\)
Bài 2
Tìm \(x\):
a) \(x - 5,2 = 1,9 + 3,8\) b) \(x + 2,7 = 8,7 + 4,9\)
Phương pháp giải:
- Tính giá trị ở vế phải.
- Xác định vai trò của \(x\) trong phép tính rồi tìm \(x\) theo các quy tắc sau:
+ Muốn tìm số hạng chưa biết ta lấy tổng trừ đi số hạng đã biết.
+ Muốn tìm số bị trừ ta lấy hiệu cộng với số trừ.
Lời giải chi tiết:
a) \(x - 5,2 = 1,9 + 3,8\)
\(x - 5,2 = 5,7\)
\(x = 5,7 + 5,2\)
\(x = 10,9\)
b) \(x + 2,7 = 8,7 + 4,9\)
\(x + 2,7 = 13,6\)
\(x = 13,6 - 2,7\)
\(x = 10,9\)
Bài 3
Tính bằng cách thuận tiện nhất:
a) \(12,45 + 6,98 + 7,55\); b) \(42,37 - 28,73 - 11,27\).
Phương pháp giải:
Áp dụng các công thức:
\(a+b+c = (a+c)+b\) ; \(a-b-c=a-(b+c)\).
Lời giải chi tiết:
a) \(12,45 + 6,98 + 7,55 \)
\(= (12,45 + 7,55) + 6,98\)
\(= 20 + 6,98\)
\( = 26,98\)
b) \(42,37 - 28,73 - 11,27\)
\(= 42,37 - (28,73 + 11,27)\)
\(= 42,37 - 40\)
\(= 2,37\)
Bài 4
Một người đi xe đạp trong ba giờ đi được \(36km\). Giờ thứ nhất người đó đi được \(13,25km\), giờ thứ hai người đó đi được ít hơn giờ thứ nhất \(1,5km\). Hỏi giờ thứ ba người đó đi được bao nhiêu ki-lô-mét?
Phương pháp giải:
- Số ki-lô-mét đi trong giờ thứ hai \(=\) số ki-lô-mét đi trong giờ thứ nhất \(-\; 1,5km\).
- Tính tổng số ki-lô-mét đi được trong hai giờ đầu.
- Số ki-lô-mét đi trong giờ thứ ba \(=\) số ki-lô-mét đi được trong ba giờ \(-\) số ki-lô-mét đi được trong hai giờ đầu.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt:
Giờ thứ hai người đó đi được số ki-lô-mét là :
\(13,25 - 1,5 = 11,75\;(km)\)
Hai giờ đầu người đó đi được số ki-lô-mét là:
\(13,25 + 11,75 = 25 \;(km)\)
Giờ thứ ba người đó đi được số ki-lô-mét là:
\(36 - 25 = 11 \;(km)\)
Đáp số: \(11 km\).
Bài 5
Tổng của ba số bằng \(8\). Tổng của số thứ nhất và số thứ hai bằng \(4,7\). Tổng của số thứ hai và số thứ ba bằng \(5,5\). Hãy tìm mỗi số đó.
Phương pháp giải:
- Số thứ nhất \(=\) tổng ba số \(-\) tổng của số thứ hai và số thứ ba.
- Số thứ hai \(=\) tổng của số thứ nhất và số thứ hai \(-\) số thứ nhất.
- Số thứ ba \(=\) tổng của số thứ hai và số thứ ba \(-\) số thứ hai.
Lưu ý: có nhiều cách để tìm mỗi số, học sinh có thể tùy chọn cách phù hợp.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt:
Số thứ nhất là: \(8 - 5,5 = 2,5\)
Số thứ hai là: \(4,7 - 2,5 = 2,2\)
Số thứ ba là: \(8 - 4,7 = 3,3\)
Đáp số: Số thứ nhất: \(2,5\);
Số thứ hai: \(2,2\);
Số thứ ba: \(3,3\).
TẢ LOÀI VẬT
Bài giảng ôn luyện kiến thức giữa học kì 1 môn Tiếng Anh lớp 5
Unit 8: What Are You Reading?
Bài tập cuối tuần 9
Review 3