Phần I
Khởi động:
Dựa tranh minh hoạ, hãy đoán xem câu chuyện nói về điều gì.
Phương pháp giải:
Em quan sát tranh và cho biết:
- Người trong tranh họ bước ra từ đâu?
- Trang phục của những người trong tranh có gì đặc biệt?
Lời giải chi tiết:
Nhìn vào tranh em đoán câu chuyện có liên quan đến các dân tộc trên đất nước ta vì em thấy mỗi người trong tranh đang mặc trang phục của các dân tộc trên đất nước ta. Còn có người chui ra từ một quả khổng lồ nên em nghĩ câu chuyện sẽ liên quan đến loại quả này.
Phần II
Bài đọc:
CHUYỆN QUẢ BẦU
Ngày xưa có vợ chồng nọ đi rừng, bắt được một con dúi. Dúi xin tha, họ thương tình tha cho nó.
Để trả ơn, dúi bảo sắp có lũ lụt rất lớn và chỉ cho họ cách tránh. Họ nói với bà con nhưng chẳng ai tin. Nghe lời dúi, họ khoét rỗng khúc gỗ to, chuẩn bị thức ăn bỏ vào đó. Vừa chuẩn bị xong mọi thứ thì mưa to, gió lớn, nước ngập mênh mông. Muôn loài chìm trong biển nước. Nhờ sống trong khúc gỗ nổi, vợ chồng nhà nọ thoát nạn.
Ít lâu sau, người vợ sinh ra một quả bầu.
Một hôm, đi làm nương về, họ nghe tiếng cười đùa từ gác bếp để quả bầu. Thấy lạ, họ lấy quả bầu xuống, áp tai nghe thì có tiếng lao xao. Người vợ bèn lấy que dùi quả bầu. Lạ thay, từ trong quả bầu, những con người bé nhỏ bước ra. Người Khơ Mú ra trước. Tiếp đến, người Thái, người Mường, người Dao, người Hmông, người Ê-đê, người Ba-na, người Kinh,... lần lượt ra theo.
Đó là tổ tiên của các dân tộc anh em trên đất nước ta ngày nay.
(Theo Truyện cổ Khơ Mú)
Từ ngữ:
- Con dúi: loài thú nhỏ, ăn củ và rễ cây, Sống trong hang đất.
- Nương: đất trồng trên đồi, núi hoặc bãi cao ven sông.
- Tổ tiên: những người đầu tiên sinh ra một dòng họ hay một dân tộc.
Phần III
Câu 1: Con dúi nói với hai vợ chồng điều gì?
Phương pháp giải:
Em đọc phần đầu câu chuyện.
Lời giải chi tiết:
Con dúi nói với hai vợ chồng rằng sắp có lũ lụt rất lớn và chỉ họ cách tránh.
Câu 2
Câu 2: Nhờ đâu hai vợ chồng thoát khỏi nạn lũ?
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn văn thứ hai.
Lời giải chi tiết:
Hai vợ chồng thoát khỏi nạn lũ nhờ nghe theo lời khuyên của dúi: Khoét lỗ rỗng khúc gỗ to, chuẩn bị thức ăn bỏ vào đó và sống trong khúc gỗ cho đến khi nạn lụt qua đi.
Câu 3
Câu 3: Kể lại những sự việc kì lạ xảy ra sau khi hai vợ chồng thoát khỏi nạn lũ lụt.
Phương pháp giải:
Em đọc nửa sau của câu chuyện.
Lời giải chi tiết:
Những sự việc kì lạ xảy ra khi hai vợ thoát khỏi nạn lũ lụt là:
- Người vợ sinh ra một quả bầu
- Trong quả bầu có tiếng cười đùa
- Người vợ lấy que dùi quả bầu thì bên trong có những con người nhỏ bé bước ra
Câu 4
Câu 4: Theo em, câu chuyện nói về điều gì?
a. Giải thích về nạn lũ lụt hằng năm
b. Giải thích về nguồn gốc các dân tộc trên đất nước ta
c. Nêu cách phòng chống thiên tai, lũ lụt
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các đáp án rồi trả lời.
Lời giải chi tiết:
Theo em, câu chuyện giải thích về nguồn gốc các dân tộc trên đất nước ta.
Chọn đáp án: b
Phần IV
Luyện tập theo văn bản đọc:
Câu 1: Viết tên 3 dân tộc trong bài đọc.
Phương pháp giải:
Em làm theo yêu cầu của bài.
Lời giải chi tiết:
Ba dân tộc trong bài đọc là: Khơ Mú, Thái, Mường,...
Câu 2
Câu 2: Kết hợp từ ngữ ở cột A với từ ngữ ở cột B để tạo câu nêu đặc điểm.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các để ghép nối cho phù hợp.
Lời giải chi tiết:
Nội dung
Câu chuyện giải thích nguồn gốc các dân tộc trên đất nước ta. Các dân tộc đều chung một nguồn gốc, đều là anh em của nhau, chúng ta cần phải biết đoàn kết, đùm bọc lẫn nhau. |
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Tiếng Việt lớp 2
Tiếng Việt - Chân trời sáng tạo Lớp 2
Tiếng Việt - Cánh Diều Lớp 2
Văn mẫu - Kết nối tri thức Lớp 2
Văn mẫu - Chân trời sáng tạo Lớp 2
Văn mẫu - Cánh diều Lớp 2
VBT Tiếng Việt - Kết nối tri thức Lớp 2
VBT Tiếng Việt - Chân trời sáng tạo Lớp 2
VBT Tiếng Việt - Cánh diều Lớp 2
Cùng em học Tiếng Việt Lớp 2