Lý thuyết
>> Xem chi tiết: Lý thuyết phép nhân
Bài 1
Tính:
a) \(4802 × 324 ;\) \(6120 × 205 ;\)
b) \(\dfrac{4}{17} × 2 ;\) \(\dfrac{4}{7} × \dfrac{5}{12}\) ;
c) \(35,4 × 6,8 ;\) \(21,76 × 2,05 .\)
Phương pháp giải:
- Muốn nhân hai số tự nhiên ta đặt tính rồi tính sao cho các chữ số ở cùng một hàng thì thẳng cột với nhau, sau đó nhân theo thứ tự từ phải sang trái.
- Muốn nhân hai phân số ta lấy tử số nhân với tử số, mẫu số nhân với mẫu số.
- Muốn nhân hai số thập phân ta đặt tính rồi nhân như nhân các số tự nhiên, sau đó đếm xem trong phần thập phân của cả hai thừa số có bao nhiêu chữ số rồi dùng dấu phẩy tách ở tích ra bấy nhiêu chữ số kể từ phải sang trái.
Lời giải chi tiết:
b) \(\dfrac{4}{17}\times 2 = \dfrac{8}{17}\);
\(\dfrac{4}{7} \times \dfrac{5}{12} = \dfrac{4 \times 5}{7 \times 12}= \dfrac{20}{84} = \dfrac{5}{21}\) ;
Bài 2
Tính nhẩm:
a) \(3,25 × 10\) \(3,25 × 0,1\)
b) \(417,56 \times 100\) \(417,56 \times 0,01\)
c) \(28,5 \times 100\) \(28,5 \times 0,01\)
Phương pháp giải:
- Muốn nhân một số thập phân với \(10, 100, 1000, ...\) ta chỉ việc chuyển dấu phẩy của số đó lần lượt sang bên phải một, hai, ba, ... chữ số.
- Muốn nhân một số thập phân với \(0,1; 0,01; 0,001; ...\) ta chỉ việc chuyển dấu phẩy của số đó lần lượt sang bên trái một, hai, ba, ... chữ số.
Lời giải chi tiết:
a) \(3,25 × 10 = 32,5\) \(3,25 × 0,1 = 0,325\)
b) \(417,56 \times 100 = 41756\) \(417,56 × 0,01 = 4,1756\)
c) \(28,5 × 100 = 2850\) \(28,5 × 0,01 = 0,285.\)
Bài 3
Tính bằng cách thuận tiện nhất:
a) \(2,5 × 7,8 × 4 ;\)
b) \(0,5 × 9,6 × 2 ;\)
c) \(8,36 × 5 × 0,2 ;\)
d) \(8,3 × 7,9 + 7,9 × 1,7.\)
Phương pháp giải:
Áp dụng các tính chất của phép nhân như:
Tính chất giao hoán: \(a × b = b × a\)
Tính chất kết hợp: \((a × b) × c = a × (b × c)\)
Nhân một tổng với một số: \((a + b) × c = a × c + b × c.\)
Lời giải chi tiết:
a) \(2,5 × 7,8 × 4 = (2,5 × 4) × 7,8\) \( = 10 × 7,8 = 78 ;\)
b) \(0,5 × 9,6 × 2 = (0,5 × 2) × 9,6\) \( = 1 × 9,6 = 9,6 ;\)
c) \(8,36 × 5 × 0,2 = 8,36 × (5 × 0,2)\) \( = 8,36 × 1 = 8,36 ;\)
d) \(8,3 × 7,9 + 7,9 × 1,7 \) \(= (8,3 + 1,7) × 7,9 = 10 × 7,9 = 79.\)
Bài 4
Một ô tô và một xe máy khởi hành cùng một lúc và đi ngược chiều nhau. Ô tô đi từ \(A\) với vận tốc \(48,5\)km/giờ, xe máy đi từ \(B\) với vận tốc \(33,5\) km/giờ. Sau \(1\) giờ \(30\) phút ô tô và xe máy gặp nhau tại \(C\). Hỏi quãng đường \(AB\) dài bao nhiêu ki-lô-mét?
Phương pháp giải:
Theo đề bài ta có chuyển động của hai xe là chuyển động ngược chiều nhau và xuất phát cùng lúc. Do đó, để giải bài này ta có thể làm như sau:
- Tính tổng vận tốc của hai xe.
- Tính độ dài quãng đường AB = tổng vận tốc hai xe \(\times \) thời gian đi để hai xe gặp nhau.
Lời giải chi tiết:
Đổi: \(1\) giờ \(30\) phút \(= 1,5\) giờ.
Tổng vận tốc của ô tô và xe máy là:
\(48,5 + 33,5 = 82\) \((km/\)giờ)
Độ dài quãng đường \(AB\) là:
\(82 × 1,5 = 123\) \((km)\)
Đáp số: \(123km\).
TẢI 30 ĐỀ THI HỌC KÌ 1 TOÁN 5
Bài tập cuối tuần 5
Bài giảng ôn luyện kiến thức giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5
Tuần 11: Trừ hai số thập phân. Nhân một số thập phân với một số tự nhiên
Chuyên đề 8. Bài toán về tỉ số phần trăm