Lý thuyết
>> Xem chi tiết: Lý thuyết số thập phân bằng nhau
Bài 1
Bỏ các chữ số 0 ở tận cùng bên phải phần thập phân để có các số thập phân viết dưới dạng gọn hơn:
a) \(7,800\); \( 64,9000\); \(3,0400.\)
b) \(2001,300\); \(35,020\); \(100,0100\).
Phương pháp giải:
Nếu một số thập phân có chữ số \(0\) ở tận cùng bên phải phần thập phân thì khi bỏ chữ số 0 đó đi, ta được một số thập phân bằng nó.
Lời giải chi tiết:
a) \(7,800 = 7,80= 7,8\)
\(64,9000 = 64,900 = 64,90 = 64,9\)
\(3,0400 = 3,040= 3,04\)
b) \(2001,300 = 2001,30 = 2001,3\)
\(35,020 = 35,02\)
\(100,0100 = 100,010 = 100,01\)
Bài 2
Hãy viết thêm các chữ số \(0\) vào bên phải phần thập phân của các số thập phân sau đây để các phần thập phân của chúng có số chữ số bằng nhau (đều có ba chữ số):
a) \(5,612\); \(17,2\); \(480,59\).
b) \(24,5\); \(80,01\); \(14,678\).
Phương pháp giải:
Nếu viết thêm chữ số \(0\) vào bên phải phần thập phân của một số thập phân thì được một số thập phân bằng nó.
Lời giải chi tiết:
a) \(5,612\); \(17,2= 17,200\); \(480,59= 480,590\)
b) \(24,5 = 24,500\); \(80,01= 80,010\); \(14,678\)
Bài 3
Khi viết số thập phân \(0,100\) dưới dạng phân số thập phân, bạn Lan viết : \(0,100 = \dfrac{100}{1000}\); bạn Mỹ viết : \(0,100 = \dfrac{10}{100}\); bạn Hùng viết : \( 0,100 = \dfrac{1}{100}\). Ai viết đúng, ai viết sai? Tại sao?
Phương pháp giải:
Nếu một số thập phân có chữ số \(0\) ở tận cùng bên phải phần thập phân thì khi bỏ chữ số 0 đó đi, ta được một số thập phân bằng nó.
Lời giải chi tiết:
Vì \(0,100 = \dfrac{100}{1000}\) nên Lan viết đúng.
\(0,100 =0,10 = \dfrac{10}{100}\) nên Mỹ viết đúng.
\(0,100 = 0,1 = \dfrac{1}{10}\) nên Hùng viết sai.
TIẾNG VIỆT 5 TẬP 2
Bài 7: Tôn trọng phụ nữ
TẢI 10 ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2 TOÁN 5
Đề thi học kì 1
Tuần 7: Khái niệm số thập phân. Hàng của số thập phân. Đọc, viết số thập phân